Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
    • Tra cứu vị thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ » Tra cứu dược liệu

Xạ can

Tên tiếng Việt: Rẻ quạt, Xạ can, Lưỡi đồng

Tên khoa học: Belamcanda chinensis (L.) DC.

Họ: Iridaceae (La đơn)

Công dụng: Viêm họng, ho, sưng amidan, sưng vú, tắc tia sữa, đại tiện không thông, đau bụng kinh (Thân rễ).

 

Mục lục

  • Mô tả cây
  • Phân bố, thu hái và chế biến
  • Thành phần hoá học
  • Tính vị
  • Công dụng và liều dùng

Mô tả cây

  • Cây thân thảo, sống nhiều năm, cao 0,5-1m. Thân rễ mọc bò, phân nhiều nhánh. Thân ngắn bao bọc bởi những bẹ lá.
  • Lá hình dải, dài 30cm, rộng 2cm, gốc ốp lên nhau, đầu nhọn, gân song song, toàn bộ các lá xếp thành một mặt phẳng và xòe ra như cái quạt.
  • Cụm hoa phân nhánh, dài 30-40cm; lá bắc dạng vảy, hoa có cuống dài, xếp trên nhánh như những tán đơn, màu cam điểm đốm tía; đài có răng nhỏ hình mũi mác; tràng có cánh rộng và dài hơn lá đài; nhị 3, đính ở gốc cánh hoa; bầu 3 ô.
  • Quả nang, hình trứng; hạt nhiều, màu đen bóng.
  • Mùa hoa quả: tháng 7-10.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam. Có khi được trồng làm cảnh. Ngoài ra, còn mọc ở Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin.

Thu hái:

  • Thân rễ thu hái vào mùa xuân hoặc mùa thu.
  • Rửa sạch, cắt bỏ rễ con phơi hay sấy khô, khi dùng, ngâm nước gạo một hai ngày cho mềm, thái mỏng phơi hay sấy khô mà dùng dần.

Thành phần hoá học

Trong xạ can, người ta đã chiết ra được một chất glucozit gọi là belamcandin C24H24O12 và tectoridin C22H22O11.

Có tác giả còn tìm thấy một glucozit khác gọi là iridin C24H28O4và shekanin (xạ can tố) với hiệu suất 0,05%. Belamcandin thuỷ phân sẽ cho glucoza và belamcangenin. Tectoridin thuỷ phân sẽ cho glucoza và tectorigenin (có tinh thể hình phiến, độ chảy 227-230°C)

Tính vị

  • Tính vị: Theo tài liệu cổ, xạ can có vị đắng, tính hàn, hơi độc, vào hai kinh can và phế.
  • Tác dụng: thanh hỏa, giải độc, tán huyết, tiêu đờm. Dùng chữa yết hầu sưng đau, đờm nghẽn ở cổ họng.

Công dụng và liều dùng

Xạ can còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân.

Chủ yếu làm thuốc chữa viêm cổ họng, vùng amidan bị sưng mủ, đau cổ. Nói chung xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa mọi bệnh về cổ họng.

  • Ngoài ra còn là một vị thuốc chữa sốt, đại tiểu tiện không thông, sưng vú tắc tia sữa, chữa kinh nguyệt đau đớn, thuốc lọc máu. Có nơi còn dùng chữa rắn cắn: Nhai nuốt lấy nước, bã đắp lên nơi rắn cắn.

Liều dùng:

Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắc. Hoặc giã củ tươi 10-20g với vài hạt muối, vắt lấy nước, ngậm nuốt dần. Bã đắp ở ngoài.

Kiêng kỵ:

  • Người tỳ vị hư hàn, phụ nữ có thai không dùng được.

Đơn thuốc có xạ can

  1. Chữa viêm họng: Xạ can 4g, kinh giới 16g: kim ngân, huyện sâm, sinh địa, mỗi vị 12g, bạc hà, cỏ nhọ nồi, tang bạch bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
  2. Chữa viêm họng, ho đờm: Xạ can, cam thảo dây hoặc mạch môn, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang
  3. Chữa viêm amidan cấp tính: Xạ can 6g; kim ngân hoa, cỏ nhọ nổi, bồ công anh, mỗi vị 16g; huyền sâm, sinh địa, sơn đậu căn, mỗi vị 12g; bạc hà, ngưu bàng tử, mỗi vị 8g, cát cánh 6g. Sắc uống ngày một thang.
  4. Chữa viêm amidan mạn tính: Xạ can 8g, huyền sâm 16g; sa sâm, mạch môn, tang bạch bì, ngưu tất, mỗi vị 12g; thăng ma 6g, cát cánh 4g. Sắc ngày 1 thang.
  5. Chữa hen phế quản thể hàn: Xạ can, tô tử, ma hoàng, bán hạ chế, hạnh nhân, bách bộ, thảo quả, mỗi vị 10g; cam thảo, quế chi, bồ kết, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
  6. Chữa hen phế quản thể nhiệt: Xạ can 10g, thạch cao 20g, đại táo 12g, hạnh nhân 10g, ma hoàng, tô tử, đình lịch tử, mỗi vị 8g, bán hạ chế 6g, gừng tươi 4g. Sắc uống ngày một thang.
  7. Chữa tắc cổ họng: Xạ can 4g, hoàng cầm, sinh cam thảo, cát cánh, mỗi vị 2g. Các vị tán nhỏ uống với nước đun sôi để nguội.
  8. Chữa sưng đau: Xạ can, lá cúc tần, mỗi vị 20g, lá thầu dầu tía 10g. Giã nhỏ với cơm nóng, nặn thành bánh đắp vào chỗ sưng đau, băng lại. Ngày làm hai lần.
  9. Chữa đại, tiểu tiện không thông, bụng báng: Xạ can (để sống) 12g, giã nát, hòa vào một chén nước, lọc bỏ bã uống mỗi ngày đến khi thấy lợi đại, tiểu tiện thì thôi.
  10. Chữa sốt rét: Xạ can 6g, tri mẫu 20g, sài hổ, ý dĩ sao, mạch môn, thanh hao, hoàng đằng, trần bì, bán hạ chế, chỉ xác, cam thảo nam, hoàng cầm, tô tử, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.

Dược liệu khác

Sa sâm nam

Dây ký ninh

Cúc hoa trắng

Tần giao

Câu hỏi của bạn Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Anh thảo

Anh thảo

Mục lụcĐặc điểm mô tảPhân bốThành phần hóa họcTác dụng dược ...
Sâm tố nữ

Sâm tố nữ

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, My...
Giảo cổ lam

Giảo cổ lam

Mục lụcMô tả câyPhân bốBộ phận dùngThành phần hóa họcTính vị...
Sâm cau

Sâm cau

Là cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 30 cm, có khi hơn. Thân ...
Cà gai leo

Cà gai leo

Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hó...

Góc chia sẻ

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Chat với chuyên gia

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
    • Tra cứu vị thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu
↑