Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
    • Tra cứu vị thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Phát triển dược liệu

Trang chủ » Phát triển dược liệu » Tham khảo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Bồ công anh

Tham khảo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Bồ công anh

Bồ công anh có lẽ là loài phân bố rộng, ở hầu hết các tỉnh từ miền núi đến đồng bằng. Dược liệu này được biết đến với nhiều công dụng tốt như thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm… đặc biệt dùng ngoài trị mụn nhọt, tắc tia sữa.

Tham khảo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Bồ công anh 1

Phần 1: Đặc điểm chung

1. Đặc điểm thực vật

  • Bồ công anh là cây thân thảo, thân nhẵn, thẳng, chiều cao cây từ 0,6 – 1,0 m có khi đến 2,0 m và ít phân cành.
  • Lá mọc so le, lá ở dưới thuôn dài, xẻ thuỳ không đều, hẹp và sâu, thùy nhỏ và thùy lớn xen kẽ nhau, mép có răng cưa, gốc tù, đầu nhọn, các lá ở giữa và ở trên ngắn và hẹp hơn, có ít răng hoặc hoàn toàn nguyên. Gần như không có cuống lá.
  • Cụm hoa đầu hợp thành chùy dài 20 – 40 cm, mọc ở thân và kẽ lá, phân nhánh nhiều, tổng bao hình trụ, mỗi đầu có 8 – 10 hoa màu vàng hoặc màu vàng nhạt, tràng hoa có lưỡi dài, ống mảnh, nhị 5, bao phấn có đỉnh rất tròn, vòi nhụy có gai. Mùa hoa tháng 6 – 7.
  • Quả bế, mùa quả tháng 8 – 9. Hạt màu đen, có mào lông trắng nhạt, 2 cạnh có cánh, 2 cạnh khác giảm thành một đường lồi.

2. Giá trị làm thuốc

Bộ phận sử dụng: Phần thân, lá bồ công anh được phơi khô.

Công dụng:

  • Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm. Bồ công anh thường được dùng điều trị tỳ vị có hỏa uất, sưng vú, áp xe, tràng nhạc, mụn nhọt, tắc tia sữa, viêm tuyến vú, nhiễm trùng đường tiết niệu, đau dạ dày. Ngày dùng từ 8 – 30g dược liệu khô, dạng thuốc sắc.
  • Đắp ngoài trị mụn nhọt, sưng vú, tắc tia sữa.

Xem thêm: Bà mẹ bỉm sửa rỉ tai về loài thảo dược kì diệu – Bồ công anh

Phần II: Kỹ thuật trồng trọt

1. Chọn vùng trồng

Đất thịt, đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa, đất ven sông, đất nương rẫy đều có thể trồng được bồ công anh. Chọn đất có độ pH 6,6 – 7,5, độ cao không quá 1.500m so với mực nước biển.

2. Giống và kỹ thuật làm giống

Bồ công anh thường nhân giống bằng hạt. Phương pháp nhân giống này cho hệ số nhân giống cao do đó trong thực tế người dân thường sử dụng phương pháp này.

Kỹ thuật làm giống:

Thu hoạch hạt vào tháng 8 – 9, thu lấy quả chín đem về phơi khô, sàng sẩy làm sạch hạt giống, loại bỏ tạp chất.

  • Độ ẩm không quá 7% cho vào bảo quản túi nilon đến vụ xuân mang ra gieo.
  • Tỷ lệ mọc mầm khá cao đạt 80 – 90 % nếu bảo quản tốt.

Bồ công anh nảy mầm khá nhanh nên thường gieo trực tiếp trên ruộng không qua vườn ươm nhưng khi có ít giống nên gieo qua vườn ươm để tiết kiệm giống, thời gian vườn ươm từ lúc hạt nảy mầm đến khi đưa ra trồng khoảng 20 – 25 ngày.

Tiêu chuẩn cây giống bồ công anh: Cây giống khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh. Chiều cao cây 10 – 15 cm. Trồng cây khi cây con có từ 4 – 6 lá thật.

3. Thời vụ trồng

Thời vụ gieo trồng ở miền Bắc Việt Nam vào mùa xuân, từ tháng 3 – 4. Ở miền Nam vào mùa mưa từ tháng 4 – 5.

4. Kỹ thuật làm đất

  • Đất được cày sâu 20 – 25 cm, để ải, bừa kỹ, làm nhỏ đất, nhặt sạch cỏ dại, chia luống rộng 1,0 – 1,2 m.
  • Bón toàn bộ phân lót, lên luống cao 15 – 20 cm, rộng 70 – 80 cm, rãnh rộng 30 – 40 cm, độ dài tuỳ thuộc địa hình của ruộng trồng.
  • Có thể rạch thành hàng để gieo hoặc gieo vãi trên mặt luống sau đó tỉa định cây.

5. Mật độ, khoảng cách trồng

  • Mật độ trồng 250.000 cây/ha
  • Khoảng cách trồng: 20 x 20 cm

Tham khảo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Bồ công anh 2

6. Phân bón và kỹ thuật bón phân

Tham khảo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Bồ công anh 3

Thời kỳ bón:

Bón lót: 100% phân chuồng hoai mục và 25% NPK tổng hợp.

Bón thúc: Lượng phân còn lại được chia làm 3 lần bón:

  • Lần 1: Bón khi cây bén rễ hồi xanh, sau trồng 15 – 20 ngày.
  • Lần 2: Sau khi trồng 1 – 1,5 tháng .
  • Lần 3: Sau trồng 2 – 2,5 tháng.

7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

Kỹ thuật trồng:

Bồ công anh có thể trồng bằng cây con hoặc gieo trực tiếp. Rạch thành hàng để gieo hoặc gieo vãi trên mặt luống sau đó tỉa cây theo mật độ đã định.

Chăm sóc: Thường xuyên làm sạch cỏ dại, giữ ẩm và thoát nước kịp thời.

8. Phòng trừ sâu bệnh

Cây bồ công anh ít bị bệnh và sâu hại. Đôi khi có thể xuất hiện sâu cuốn lá và sâu ăn lá. Nếu mật độ sâu ít, có thể bắt sâu bằng tay. Mật độ sâu cao có thể sử dụng các loại thuốc có hoạt chất Abamectin (ví dụ Catex 1.8EC, 3.6EC; Shepatin 50EC); chế phẩm Bt (là sản phẩm sinh học từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis) (ví dụ V-BT 16000WP, Vbtusa (16000IU/mg) WP; Biocin 16WP; Comazol (16000 IU/mg)WP).

9. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản

Tham khảo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Bồ công anh 4

Thu hoạch: Thời điểm thu hoạch là trước khi cây nở hoa. Sau khi trồng được hơn 2 tháng tuổi, có thể thu hoạch đợt 1 bằng cách cắt tỉa các lá ở dưới và để lại 3 – 4 lá ngọn ở phần trên. Tiếp tục làm cỏ chăm sóc và bón phân để cây sinh trưởng và phát triển thu hoạch đợt. Thu hái vào khoảng tháng 5 – 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa.

Sơ chế: Loại bỏ tạp chất và lá già, cát nhỏ rồi phơi hoặc sấy ở nhiệt độ 50oC cho đến khô. Dược liệu có màu xanh, lá và cuộng thấy giòn là được.

Bảo quản: Dược liệu bồ công anh sau khi sơ chế đạt tiêu chuẩn được cho vào túi polyetylen, ngoài có bao tải, bảo quản trong kho thoáng mát, tránh ánh sáng, đặt trên giá kê cao cách mặt đất 0,5 m.

Từ khóa: bồ công anh

Bài viết liên quan

  • Vùng nguyên liệu sạch, chuẩn hóa

  • Kĩ thuật trồng cây hà thủ ô

  • Đi tìm hoài sơn Việt An

  • Bà mẹ bỉm sửa rỉ tai về loài thảo dược kì diệu – Bồ công anh

  • Nghiên cứu nhân giống in vitro cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn.) từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng

Câu hỏi của bạn Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Bồ công anh

Tên bồ công anh được dùng để chỉ ít nhất 2 cây khác nhau đều có mọc ở nước ta, cần chú ý tránh nhầm lẫn:
1. Cây bồ công anh Việt Nam Lactuca indica L. Họ Cúc (Asteraceae). Chữ “Việt Nam’’là chúng tôi mới thêm để tránh nhầm lẫn. Cây này được dùng phổ biến, nhất là tại phía Bắc và phía bắc Trung Bộ.
2. Cây bồ công anh Trung Quốc Taraxacum officinale Wigg, cũng họ Cúc (Asteraceae). Chữ “Trung Quốc” chúng tôi cũng mới thêm vào để chi rõ rằng tên bồ công anh ghi trong các sách trung quốc là cây này.

CÂY BỒ CÔNG ANH VIỆT NAM

  • (Còn gọi là bồ công anh, rau bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mót mét, mũi mác, diếp trời, rau mũi cày).
  • Tên khoa học Lactuca indica L.
  • Thuộc họ Cúc Asteraceae

A. Mô tả cây

  • Bồ công anh là một cây nhỏ, cao 0,6m đến lm, có thể cao tới 3m. Thân mọc thẳng, nhãn, không cành hoặc rất ít cành.
  • Lá có nhiều hình dạng; lá phía dưới dài 30cm, rộng 5cm gần như không cuống, chia thành nhiều thùy hay răng cưa thưa, lá phía trên ngắn hơn, nguyên chứ không chia thùy, mép có răng cưa thưa. Bấm lá và thân đều thấy tiết ra nhũ dịch màu trắng đục như sữa, vị hơi đắng.
  • Cụm hoa hình đầu, màu vàng, có loại tím. Có người gọi cây hoa vàng là Hoàng hoa địa đinh và loại hoa tím là Tử hoa địa đinh (tử là màu tím). Cả hai loại đều được dùng làm thuốc.

B.Phân bố, thu hái và chế biến

  • Bồ công anh mọc hoang tại nhiều tinh miền bắc nước ta, ít thấy trồng. Việc trồng rất dễ dàng bằng hạt. Mùa trồng vào các tháng 3 – 4 hoặc 9 – 10. Có thể trồng bằng mẩu gốc, sau 4 tháng có thể bắt đẩu thu hoạch.
  • Thường nhân dân ta dùng lá, lá hái về dùng tuơi hay phơi hoặc sấy khô dùng dần. Thường hay dùng tươi. Không phải chế biến gì đặc biệt
  • Một số người hái cả cây, cả rễ cắt nhỏ phơi khô để dùng.

C. Thành phần hóa học

  • Chưa thấy tài liệu nghiên cứu về cây Lactuca indica L. của ta, theo những tài liệu nước ngoài, tại một số nước người ta có sử dụng và nghiên cứu một số loài Lactuca khác như Lactuca virosa, Lactuca sativa L. (rau diếp của ta ăn) thấy trong có latuxerin là một ete axetic của hai thứ rượu nhị no lactuxerola α,β ngoài ra còn 3 chất đắng có tên axit lacturic, lactucopicrin và lactuxin. Lactucopicnn là este p. hydroxy phenylacetic của lactuxin.

D.Tác dụng dược lý

  • Theo sự nghiên cứu của nước ngoài, những loại Lactuca nói trên không có độc, có tính chất gây ngủ nhẹ. Nhưng tại những nước này người ta không dùng lá như ở ta, mà dùng chất nhựa mủ phơi khô đen tại như nhựa thuốc phiện để dùng làm thuốc chữa ho trẻ con và dùng chữa cho trẻ con mất ngủ.
  • Cây Lactuca incdica L. của ta chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

E.Công dụng và liều dùng

  • Bồ công anh Việt Nam là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân để chữa bệnh sung vú, tắc tia sữa, mụn nhọt đang sưng mù, hay bị mụn nhọt, đinh râu.
  • Còn dùng uống trong chữa bệnh đau dạ dày, ăn uống kém tiêu.
  • Liều dùng hàng ngày: 20 đến 40g lá tươi hoặc 10 đến 15g lá khô hay cành và lá khô. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, thường dùng dưới dạng thuốc sắc có thêm đường cho để uống. Còn dùng giã nát đắp ngoài không kể liều luợng.

Đơn thuốc trong nhân dân có vịbồ công anh

  • Chữa sưng vú, tắc tia sữa: Hái 20 đến 40g lá bồ công anh tươi, rửa sạch, thêm ít muối giã nát, vắt lấy nước uống, bã dùng đắp lên nơi vú sưng đau. Thường chỉ dùng 2-3 lần là đỡ (kinh nghiệm dân gian).
  • Chữa ăn uống kém tiêu, hay bị mụn nhọt: Lá bồ công anh khô 10 đến 15g; nước 600ml (3 bát), sắc còn 200ml ( 1bát) (có thể đun sôi kỹ và giữ sôi trong vòng 15 phút). Uống liên tục trong 3-5 ngày, có thể kéo dài hơn
  • Đơn thuốc chữa đau dạ dày: Lá bồ công anh khô 20g, lá khôi 15g, lá khổ sâm 10g. Thêm 300ml nước, sắc đun sôi trong vòng 15 phút, thêm ít đường vào mà uống (chia 3 lần uống uống ngày). Uống liên tục trong vòng 10 ngày, nghỉ 3 ngày rồi lại tiếp tục cho đến khi khỏi.

CÂY BỒ CÔNG ANH TRUNG QUỐC

Còn gọi Là hoàng hoa địa đính, nãi chấp thảo. Tên khoa học Taraxacum offĩcinale Wigg. Thuộc họ Cúc Asteraceae. Cây này ít thấy dùng ở Việt Nam. Nhưng lại rất phổ biến và được dùng tại các nước, ở Trung Quốc, dùng với tên bồ công anh hoặc là toàn cây cả rễ, hoặc là rễ tươi hay phơi hoặc sấy khô của nhiều loài bồ công anh như Taraxacum mongolicum Hand-Mazz.. Taraxacum sinicum Kitag., Taraxacum heterolepis Nakai et H. Koidz. hoặc một số loài khác giống, cùng họ.

A. Mô tả cây

  • Cây cỏ sống dai, có rễ trụ. Lá mọc thành hoa thị ở gốc, phiến lá cắt thành nhiều thùy nhỏ như răng nhọn, mềm trông giống như hàm răng sư tử do đó có tên dens leonis (có nghĩa là răng con sư tử), từ giữa vòng lá mọc lên cuống cụm hoa màu vàng, khi già ra quả có lông màu trắng xếp thành hình cầu.
  • Căn cứ vào màu sắc hoa, dáng lá, hình quả người ta chia ra nhiều loại khác nhau.

B.Phân bố, thu hái và chế biến

  • Cây này mọc hoang tại những vùng núi cao ờ nước ta như Tam Đảo, Sapa. Đà Lạt không rõ mọc tự nhiên hay do Pháp trước kia đưa giống vào trồng để lấy lá ăn làm rau xà lách rồi còn sót giống lại. Tại Hà Nội trước đây cung thấy có trồng và lấy lá bán cho người Pháp, nhưng từ cách mạng tháng tám 1945 hầu như không thấy trồng. Gần đây chúng tôi lấy giống ở Tam Đảo và Sapa về trồng lại nhưng chưa phổ biến. Cây mọc ở đồng bằng cũng như miền núi rất tốt, có ra hoa kết quả.
  • Được trồng tại Châu Âu (làm thuốc và lấy lá làm rau ăn) tại Trung Quốc mọc hoang, không ai trồng, chỉ dùng với tính chất tự cung tự cấp.
  • Riêng Pháp hàng năm tiêu thụ và xuất hàng chục tấn rễ khô, lá cũng dược dùng nấu cao có vị đắng dung làm thuốc. Rễ hái vào giữa mùa hè là thời kỳ có nhiều vị đắng nhất, người ta cho tác dụng cùa rễ và cây là ở chất đắng này. Nếu hái vào thu đông vị đắng kém và rễ chứa nhiều inulin ít tác dụng.
  • Rễ hái về dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
  • Có thể hái toàn cây cả rễ phơi khô mà dùng.

C. Thành phần hóa học

  • Theo Wehmer (1931) trong toàn cây bồ công anh Taraxacum officinale Wigg. có chứa inozitola 0.5% asparagin, đường khử, chất nhựa, chất đắng. saponozit, men tyrosinaza. Trong hoa có xanthophyl, trong rễ có inulin (tới 40% đối với rễ khô), saccarola, glucoza, chất đắng có tinh thể gọi là taraxaxin inozitola, lactal canxi, môt ít tinh dầu, chất nhựa, một chất đắng chưa xác định, Cụ thể là hỗn hợp taraxaxin và taraxaxerin. Trong nhũ dịch có chất đắng taraxerola, chất prôtit và cao su, đường khử.
  • Trong lá có luteolin 7 glucozit và apigenin 7 glucozit hay cosmoziozit. Ngoài ra rất nhiều vitamin B và C.

D. Công dụng và liều dùng

  • Các nước Châu Âu dùng rễ bồ công anh làm vị thuốc bổ đắng, tẩy máu, lọc máu; lá ăn như rau xà lách và làm thuốc cùng một công dụng như rễ.
  • Sách Trung Quốc cổ coi bồ công anh có vị ngọt, đắng, tính hàn, vào hai kinh tỳ và vị có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, lương huyết tán kết, thông sữa, lợi tiểu tiện dùng trong các bệnh sưng vú, mụn nhọt, tiểu tiện khó khăn, ít sữa. Ngày dùng 4 đến 12g dưới dạng thuốc sắc
  • Nên chú ý nghiên cứu sử dụng những loài này hầu như chưa được dùng ở nước ta.

 

Câu hỏi của bạn Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Bài viết nổi bật

Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Pueraria mirifica (Kwao krua trắng)

Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Pueraria mirifica (Kwao krua trắng)

Hướng dẫn cách ngâm rượu ba kích tím ngon đúng chuẩn

Hướng dẫn cách ngâm rượu ba kích tím ngon đúng chuẩn

Hình ảnh chi tiết cây ba kích tím dễ nhận biết nhất

Hình ảnh chi tiết cây ba kích tím dễ nhận biết nhất

Sự thật về cây xạ đen giả lấy tiền thật đẩy bệnh nhân đến gần cái chết

Sự thật về cây xạ đen giả lấy tiền thật đẩy bệnh nhân đến gần cái chết

Tác dụng không ngờ của củ sâm cau rừng ngâm rượu

Tác dụng không ngờ của củ sâm cau rừng ngâm rượu

Những loại cây dược liệu quý hiếm có giá trị nhất tại Việt Nam cần được bảo tồn

Những loại cây dược liệu quý hiếm có giá trị nhất tại Việt Nam cần được bảo tồn

Góc chia sẻ

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Chat với chuyên gia

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
    • Tra cứu vị thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu