Mục lục
Mô tả
Cây a ngùy là một cây thuốc quý, dạng cây thảo sống lâu năm, cao từ 0,6 – 1m, cuống lá dẹp bao thân cây, lá chẻ, hoa nhỏ mầu vàng.
- Dược liệu thường dùng là khối mủ ngưng kết lại có hình dạng lớn nhỏ không đều. Mầu tím nâu hoặc nâu sậm, có khi mầu trắng , vàng . Cứng nhưng khi bóp thì mềm, dính. Có mùi hôi.
- Khi sử dụng, chọn loại mầu tím nâu, lâu ngày không bay mầu là tốt. Loại mầu nâu sậm có lẫn với phiến rễ và cát là loại hàng thứ phẩm.
Phân bố, thu hái
Cây a ngùy trồng và sản xuất chính ở Ba Tư và Trung Quốc. Vị thuốc này tại Việt Nam chưa trồng được, còn phải nhập.
- Thu Hái: Theo ‘Trung Dược Đại Tự Điển” thu hái vào những tháng mùa Đông, trước khi ra hoa. Khi lấy mủ, dùng dao rạch thành rãnh ở vỏ cây, phần trên gốc, lấy lá lớn đậy lại. Mấy ngày sau thì mủ chảy ra và ngưng kết lại, cách khoảng 10 ngày sau lại làm như vậy để thu mủ rồi để dành dùng.
Bộ phận dùng làm thuốc
Dùng nhựa cây ở phần rễ sau khi nhựa ngưng kết lại (Assafoetida).
Mô tả dược liệu
Hình ảnh vị thuốc A ngùy
A ngùy có hình dạng là khối méo mó, đông cứng như mỡ hoặc dính liền nhau. Mầu đậm nhạt không đều. Mặt ngoài thường màu nâu vàng hoặc nâu hồng.
- Chất cứng hoặc hơi mềm mà dính, hơ nóng thì mềm ra. Thứ tươi mới cắt ra mầu tương đối nhạt, có thể thấy mầu sữa trắng xen lẫn mầu nâu nhạt hoặc nâu hồng, gọi là ‘Ngũ Thái A Ngùy’.
- Có mùi hôi lâu tan, vị hơi cay, đắng (Dược Tài Học).
- Loại tinh sạch, mùi nồng, lâu ngày không tan ra, chỗ cắt mầu trắng sữa là tốt. Nếu thành từng khối to màu nâu xám, lẫn tạp chất ở trong là kém.
Bào Chế
- Lấy thứ tốt, không có tạp chất, cắt nhỏ, bỏ vào bát nhám mà nghiền hoặc thêm lẫn với thuốc khác mà nghiền thì dễ nhỏ.
- Hoà tan A ngùy trong cồn 60 độ nóng, lọc, ép qua vải thưa, loại tạp chất, đến khi cho vào nước nghiền ra không dính tay là được, đun cách thuỷ cho rượu bay còn lại A ngùy.
- Khi dùng nghiền bột, cho thêm vào một ít Hạnh nhân hoặc Đào nhân thì dễ nghiền nhỏ (Lôi Công Bào Chích Luận).
Bảo quản
- Vì thuốc có mùi hôi nồng, cần để trong hộp thiếc kín, để riêng xa các vị thuốc khác cho khỏi lây mùi.
- Nên để nơi mát, tránh nóng nếu không sẽ bay mất mùi tinh dầu.
Thành phần hóa học
Trong A ngùy có 10 – 17% chất dầu , 40 – 46 % chất nhựa, 25% chất keo, 1,5 – 10% chất tro và 60% các chất vô cơ, 45% Sec Butyl Profenyl Disulfide, Acid Ferulic, Farnesiferol và Umbelliferon (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
- Farnesiferon A, B, C (Caglioti L và cộng sự, C A 1960, 54 : 616g).
- Badrakemin, Coladonin Koladonin, Samarcandin acetate, Polyanthinin, Kamdonol, Gummosin Hofer O và cộng sự (Monatsh Chem 1984, 115 (10) : 1207).
- Assafoetidin, Ferocolicin (Banerji A và cộng sự, C A 1988, 109 : 51717r).
Tác dụng dược lý
Trong loại Asafetida có mùi hôi, vị đắng mà cay, ảnh hưởng đến trường vị và hệ hô hấp (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Ức chế độ cứng của hạch : Nước sắc A ngùy đắp bên ngoài có thể thấm vào các hạch cứng làm cho hạch mềm ra (Trung Dược Đại Từ Điển).
Ngừa giun : Dùng chung với Lưu Hoàng ( Sulfur ), Binh lang ( Areca Catechu L.) và Nhục quế (Cinnamomum Sp.) đổ vào bao tử chuột nhắt có thể làm cho chuột ít mắc phải giun móc ( Ankylostome) (Trung Dược Đại Từ Điển).
Tác dụng chống đông máu : Tiêm nước sắc A ngùy 10% vào tĩnh mạch chuột cống và chó với liều 2,5-10ml/kg thấy có khả kéo dài thời gian đông máu, bình quân 35-56%. Thí nghiệm trong ống nghiệm thấy thời gian ngưng kết huyết tương là 28-41% (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
Tác dụng chống ung thư : dùng hợp chất JTc – Z6 thấy có tác dụng ức chế ung thư phát triển, tỉ lệ đạt 90% trở lên (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
Tác dụng giảm đau, chống co giật : A ngùy có tác dụng với thần kinh, làm mềm gân cơ, chống co giật (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
Vị thuốc a ngùy
Tính vị: Vị cay, tính ôn, không độc, mùi hôi nồng.
Quy Kinh: Vào kinh Tỳ và Vị ( Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
Công dụng:
- Tiêu tích, sát trùng, giải độc, trừ đờm, kích thích thần kinh, trừ mùi hôi thối, tống hơi độc ra. Trị tích, báng, sốt rét, cam tích, đau bụng, đau tim.
- Trị thần kinh suy nhược, phế quản viêm mạn ( Tân Cương Trung Thảo Dược Thủ Sách).
10. Liều dùng
Dùng 0,12 – 2g chung với thuốc hoàn hoặc tán hoặc chế thành thuốc cao hoặc nấu thành cao bôi ngoài da.
Bài thuốc có vị thuốc a ngùy
Trị Khí tích, nhục tích, ngực bụng đầy trướng, đau hoặc đau lan ra 2 bên hông sườn, không muốn ăn uống:
Mộc hương 20g, Binh lang 20g, Hồ tiêu 10g, A ngùy 20g ( chế với giấm) . Làm hoàn, ngày uống 8 -12g với nước sắc vỏ Gừng sống (A Ngùy Hoàn – Phổ Tế phương)
Trị tích tụ, bỉ khối, thực ẩm, khí huyết tích tụ lại: A ngùy, Sơn tra nhục, Nam tinh, Bán hạ, Thần khúc, Hoàng liên, La bặc tử, Liên kiều, Bối mẫu, Qua lâu, Phong hoa tiêu, Thạch hàm, Hồ hoàng liên , Bạch giới tử. Tán bột, tẩm nước Gừng, nấu chín bánh làm thành viên, mỗi lần uống 8g với nước nóng. Sau khi uống thuốc, ăn vài trái Hồ đào. Người suy yếu không được dùng bài này (A Ngùy Hoàn – Vệ Sinh Bảo Giám ).
Trị tích tụ, bỉ khối, thực ẩm, khí huyết tích tụ lại: A ngùy 20g, Bạch giới tử 100g, Bạch truật 120g, Tam lăng 80g, Nga truật 80g. Sao khô, tán bột. Lấy A ngùy chưng với rượu cho chảy ra, hòa thuốc bột trên làm thành hoàn. Ngày uống 12 – 16g với rượu (A Ngùy Hoàn – Hà Nhật Trung Thủ Tập)
Trị tích khối: A ngùy, Nhũ hương, Một dược, Mang tiêu đều 80g. Tán bột. Đại hoàng 80g, Bạch giới tử 120g, Mộc miết tử 21 hột ( bỏ vỏ ), Xuyên sơn giáp 60g, Nhục quế 60g, Độc hoạt 60g, Loạn phác ( tóc ) 80g. Dùng dầu mè 1.600g nấu cho đến khi thấy dầu có sắc đen, bốc hết mùi thì cho thuốc bột và Hoàng đơn vào nấu đặc thành cao, dùng để bôi ngoài da (Hà Nhật Trung Thủ Tập).
Trị nhục tích, bỉ khối, ăn không tiêu: Nhân sâm, Quất hồng, Tam lăng, Nga truật, Sa nhân . Nấu, thêm Xạ hương, Lưu hoàng, Tô hợp thành cao, dùng để bôi ( Trung Quốc Y Học Đại Từ Điển ).
Trị bụng đau: A ngùy nghiền nhỏ uống 4 – 8g với rượu nóng (Vĩnh Loại Kiềm phương).
Kiêng kỵ :
- Người Tỳ Vị hư yếu, ăn ít, ăn vào lập tức nôn dữ dội, tiêu chảy, cơ thể gầy yếu : không dùng (Bản Thảo Cầu Chân).
- Người Tỳ Vị suy yếu, phụ nữ có thai không nên dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).