
Mô tả
- Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, cao 5-12m
- Cành có lông sau nhẵn, màu xám nhạt.
- Lá mọc so le, hình mác, gốc và đầu thuôn phiến dài, nhẵn, dài 6–11cm, rộng 3,5–6cm, mặt trên màu lục, mặt dưới rất nhạt và có lông ở các gân, sau nhẵn, mép đều lượn hình răng, nhất là ở gần đầu lá, gần cuống men theo mép lá; gân phụ thành mạng lưới; cuống lá dài 1–2cm, có lông; lá kèm sớm rụng.
- Cụm hoa đực mọc ở kẽ lá gồm 3–9 bông dày, dài 2–3cm, xuân vận, lá bắc có lông, hoa tụ họp 6–9 ở một mẫu, lá đài 3, nhị 2–3; cụm hoa cái ở kẽ lá thành chùy tròn gồm khoảng 15 hoa, có vảy ở gốc, lá bắc có lông, lá đài 4, nhọn, hậu thuẫn về phía đầu, có lông, 2 ô.
- Quả hình trứng, thuôn ở hai đầu, dài 1–2cm, rộng 0,6–0,7cm, hơi có sọc lạ: 1–2, hình trứng, hơi dẹt, màu xám.
- Mùa quả: tháng 7–8.
Phân bố, sinh thái
Chi Aporosa Blume gồm các loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam có 10 loài. Thầu dầu phân bố rộng rãi ở khắp các nước Đông Nam Á, như Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Campuchia, Lào. Cây cũng có ở Ấn Độ và Nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam, thầu dầu phân bố ở tất cả các tỉnh vùng trung du, núi thấp và vùng núi có độ cao khoảng 1000m (ở các tỉnh phía nam). Cây đặc biệt ưa sáng, chịu được nóng và khô hạn, thường mọc rải rác hoặc có khi gần như ưu thế trong các quần thể cây bụi trên đất sau nương rẫy, ở đồi và rừng thứ sinh. Thầu dầu phân cành nhiều, lá dày, vỏ thân thường nứt nẻ, cứng vỏ bồ rễ phát triển, đã giúp cho cây có thể sống ở điều kiện khắc nghiệt. Ở các vùng đất cằn cỗi cây vẫn sinh trưởng được.
Thầu dầu ra chồi lá non trong mùa mưa ẩm; hoa quả nhiều hằng năm, hoa phân nhánh mang hoa ở kẽ lá. Cây gieo giống từ nhiên bằng hạt, sinh trưởng sau khi bị chặt. Thầu dầu được coi là cây tiên phong trong quá trình diễn thế thứ sinh, ưu tiên sử dụng trồng cải tạo những vùng rừng cây gỗ trong tương lai.
Bộ phận dùng
Toàn cây trừ rễ.
Tác dụng dược lý
Trong một nghiên cứu sàng lọc về dược lý ở Ấn Độ, toàn cây thầu dầu bỏ rễ được chiết bằng cồn 50%, rồi cô dưới áp lực giảm cho đến dạng cao khô:
Cao khô thầu dầu với liều 25 mg/kg có tác dụng hạ huyết áp ở chó gây mê tăng pentobarbital natri (30 mg/kg, tiêm tĩnh mạch).
Thử trên chuột nhắt trắng, dùng tiêm phúc mạc, cao khô thầu dầu có liều chết trung bình LD₅₀ = 500 mg/kg.
Công dụng
Vỏ cây thầu dầu, bỏ vỏ đen bên ngoài, sắc đặc hoặc ngâm rượu 10%, uống 10–15 phút rồi cho nôn, dùng chữa ngộ độc sắn. Ngày 3–4 lần. Lá giã vắt lấy nước nhỏ mắt để chữa đau mắt hột; chữa loét, mụn nhọt, vết sưng tấy, giã với muối hoặc củ hành nhọt. Liều dùng: 25g vỏ cây sắc 10g uống sáng chiều hằng ngày, thường phối hợp với vị thuốc khác.
Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam