Mục lục
Mô tả cây
- Cây liên kiều là một cây cao 2-4m. Cành non gần như 4 cạnh có nhiều đốt; giữa các đốt thân rỗng bì không rõ.
- Lá đơn mọc đối hoặc có khi mọc thành vòng 3 lá, cuống dài 0,08-2cm. Phiến lá hình trứng, dài 3-7cm, rộng 2-4cm, mép có răng cưa không đều, chất lá hơi dài.
- Hoa màu vàng tươi. Đài và tràng hình ống, trên xẻ thành 4 thùy. 2 nhị thấp hơn tràng. Nhụy có 2 núm. Quả khô, hình trứng dẹt, dài 1,5-2cm, rộng 0,5-1cm, phía bên có cạnh lồi, đầu nhọn, khi chín mở ra như mỏ chim, phía dưới có cuống hay chỉ còn sẹo.
- Vỏ ngoài màu nâu nhạt. Trong quả có nhiều hạt, nhưng phần lớn rơi vãi đi, chỉ còn sót lại một ít.
- Mùa ra hoa tại Trung Quốc: tháng 3-5; mùa quả: tháng 7-8.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây liên kiều chưa thấy ở Việt Nam. Hiện nay vị liên kiều ta vẫn phải nhập từ Trung Quốc. Cây này chủ yếu mọc ở Trung Quốc (Sơn Tây, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Cam Túc). Còn mọc ở Nhật Bản. Tại nhiều nơi đó người ta còn trồng dùng làm cảnh. Dùng làm thuốc có khi người ta chia làm thanh kiều và lão kiều.
- Thanh kiều hái vào các tháng 8-9 khi quả chưa chín, nhúng vào nước sôi, rồi lấy ra phơi hay sấy khô. Lão Kiều hái vào tháng 10 khi quả đã chín vàng.
- Thanh kiều và lão kiều cũng giống nhau, nhưng thanh kiều phần nhiều đầu quả chưa tách ra như mỏ chim mở, hạt còn nguyên không rơi rụng Lão Kiều không có mùi đặc biệt, vị đắng.
Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu sơ bộ của hệ dược học, Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh thì trong thanh liên kiều có chừng 4,89% saponin và 0,2% ancaloit (Trung dược chí -Bắc Kinh 1959). Theo Tăng Quảng Phương (1936, Trung hoa y học tạp chí) trong liên kiều có một glucozit gọi là phylirin C, saponin, vitamin P và tinh dầu.
Tác dụng dược lý
- Năm 1949, Chu Nhan có dùng 1 phần liên kiều và 5 phần nước cất, đun sôi trong 4 phút, rồi dùng giấy lọc tiệt trùng thấm dung dịch này, đặt lên hộp petri có liên cầu trùng (streptococ) và tụ cầu trùng (Staphylococ), sau 24 giờ ở nhiệt độ 37, vòng vô khuẩn là 10-14mm đối với tụ cầu trùng và 8-10mm đối với liên cầu trùng. Thử trong hộp petri thì tác dụng mạnh nhất trên các vi trùng thương hàn, tả, trực trùng coli, tụ cầu, bạch hầu (vòng vô khuẩn 11-20mm), yếu hơn đối với các vi trùng lỵ, phó thương hàn, vi trùng sinh mủ, liên cầu tan huyết, phế cầu (vòng vô khuẩn 2-10mm)
- Tuy nhiên hiện nay vẫn còn chưa xác định được chất gì có tính chất kháng sinh và cơ chế tác dụng kháng sinh của liên kiều.
Công dụng và liều dùng
- Tính vị liên kiều theo đông y: vị đắng, hơi hàn, không độc, vào 4 kinh tâm, đởm, tan tiêu và đại trường có tác dụng tán khách nhiệt ở các kinh, chữa sang thũng. Hoặc giả còn nói liên kiều tán chư kinh huyết ngưng, khí tụ, lợi thủy đạo, sát trùng, chỉ thống, tiêu thũng, bài nùng (tiêu mủ).
- Tính chất theo nhân dân thường dùng: dùng trong những trường hợp vi huyết quản dễ vỡ đứt, chữa mụn nhọt, ghẻ lở, giải độc, tràng nhạc. Còn dùng làm thuốc thông tiểu tiện, chữa nôn mửa, thông kinh nguyệt.
- Ngày dùng 6-12g (nếu dùng phối hợp với các vị thuốc khác) hoặc với liều 10-30g (nếu dùng một vị này thôi). Dùng dưới hình thức thuốc sắc để uống hay để rửa ngoài.
Đơn thuốc có Liên kiều
- Đơn thuốc thứ nhất: liên kiều và vừng đen hai vị bằng nhau, tán nhỏ, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 g
- Đơn thuốc thứ hai gồm nhiều vị: liên kiều 8g, khô thảo 6g, hài tảo 5g, cam thảo 5g, nước 600ml sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày (kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền)
- Đơn thuốc chữa sưng vú: liên kiều 6g, bồ công anh 5g, kim ngân hoa 4g, gai bồ kết 3g, nước 500ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.