Mục lục
Mô tả
- Cây thảo, sống một năm, mọc chìm trong nước, rễ ngập sâu trong bùn. Thân rất ngắn hoặc không có thân. Lá mềm, hình bầu dục, có cuống dài, mọc tập trung thành cụm dày, màu lục tía, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, mép lá lượn sóng, gân lá hình cung trông giống lá mã đề.
- Hoa lưỡng tính mọc trên cuống dài, màu trắng, tím nhạt hoặc trắng lục; đài hoa có phiến hẹp, màu lục, nhăn ở mép; tràng hoa dài và rộng hơn đài; nhị 6, đều; bầu có nhiều noãn. Quả hình cầu hơi dài, có 5 – 6 cánh mỏng.
- Mùa hoa quả : tháng 8-10.
Phân bố, sinh thái
Chi Ottelia Pers. gồm các loài sống ở nước; phân bố ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam có 4 loài. Mã đề nước có vùng phân bố gần như khắp vùng nhiệt đới Nam Á và Đông – Nam Á, gồm Ấn Độ, Xrilanca, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Lào, Indonesia, Philippin và Việt Nam. Ở Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng và trung du, hoặc vùng núi thấp. Mã đề nước thường mọc tập trung thành những đám lớn ở các ao hồ (nước nông), kênh rạch, hạ nguồn các con suối lớn và nhất là ở các ruộng trũng quanh năm ngập nước (đồng chiêm trũng). Phần thân ngầm (gốc và rễ) ngập trong bùn, còn phần lá (cuống và phiên) mọc trong nước. Tùy theo môi trường nước ngập nông hay sâu; nước chảy chậm hay nước lặng… hình dạng và kích thước của lá đều có ảnh hưởng. Cây ra hoa hàng năm, việc truyền phấn và thụ phấn diễn ra trong môi trường nước. Mã đề nước và một số loài thực vật thủy sinh khác là nhân tố quan trọng trong thủy vực nông ở Việt Nam. Những loài này vừa góp phần làm sạch nguồn nước, vừa là nơi trú ngụ và sinh sản của nhiều loài tôm cá…
Bộ phận dùng
Toàn cây, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.
Thành phần hóa học
Toàn cây mã đề nước có caroten 2,6 mg%, vitamin C 17 mg% (Từ điển cây thuốc, 1997).
Tác dụng dược lý
Dạng cao khô từ cây mã đề nước rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, chiết bằng cồn 50° rồi cô dưới áp Iực giảm đã được nghiên cứu dược lý có hệ thống ở Ấn Độ với kết quả làm hạ thân nhiệt và làm giảm hoạt động vận động ở chuột nhắt trắng. Đồng thời đã xác định liều chết trung bình được thử trên chuột nhắt trắng bằng đường tiêm trong màng bụng là 94mg/kg.
Tính vị, công năng
Mã đề nước có vị ngọt nhạt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu, long đờm.
Công dụng
Cây mã đề nước được trồng trong bể nuôi cá cảnh, để làm đẹp, và làm nguồn thức ăn cho loài cá Et ro plus. Về mặt y học, mã đề nước được dùng chữa phù thũng, bí tiểu tiện, lòi dom, hen suyễn, lao phổi. Lá mã đề nước tươi, giã nát, đắp vào gan bàn chân, bàn tay chữa sốt, vào dom để chữa lòi dom. Để chữa bỏng viêm tấy, đau nhức, lở loét, sưng vú, lấy lá mã để nước giã nát, lấy nước bôi hoặc dùng bã đắp. Lá và cuống lá mã đề nước có mùi thơm, được dùng làm thức ăn nuôi lợn, và đôi khi làm rau xanh cho người.
Bài thuốc có mã đề nước
Chữa bí tiểu tiện, phù thũng: Lá mã đề nước 20g, thân hoặc rễ mộc thông 12g, thái nhỏ, phơi khô, sắc chia làm 2 lần uống trong ngày.
*Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam