Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ » Tra cứu dược liệu

Mảnh cộng

Tên gọi khác: Lá cẩm, bìm bịp, cây xương khỉ

Tên khoa học: Clinacanthus nutans (Burm.f.)

Họ: Ô rô (Acanthceae)

Công dụng: chữa dị ứng (mày đay), lá non có thể dùng nấu canh ăn, lá khô thường dùng để ướp bánh, chữa đau sưng mắt, dùng bó trị bong gân, sưng khớp, gẫy xương.

Mục lục

  • Mô tả
  • Phân bố, sinh thái
  • Thành phần hóa học
  • Tác dụng dược lý
  • Tính vị, công năng
  • Công dụng

Mô tả

  • Cây nhỡ, hơi mọc trườn. Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác thuôn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên màu sẫm bóng, mặt dưới nhạt.
  • Cụm hoa mọc ở ngọn thành bông rủ xuống; lá bắc hình chi, có lông; hoa màu đỏ hay hồng; đài có ba răng nhỏ hình chỉ, có lông tuyến; tràng có ống dài chia 2 môi; nhị 2, bao phấn tù có một ô; bầu 2 ô, mỗi ô chứa hai noãn.
  • Quả nang dài, có cuống ngắn; hạt 4.
  • Mùa hoa: tháng 2 – 3.

Phân bố, sinh thái

Chi Clinacanthus Nees ở Việt Nam – loài mảnh cộng kể trên. Theo một số tài liệu hiện có (Từ điển cây thuốc Việt Nam, 1997; Danh lục các loài thực vật Việt Nam, T.III, 2005) cho biết loài này phân bố rải rác ở nhiều địa phương trong cả nước và còn được trồng ở bờ rào.

Tuy nhiên qua thực tế điều tra mới chỉ thấy chủ yếu ở các tỉnh phía Nam. Cây mọc tự nhiên ở rừng rụng là hoặc nửa rụng lá ở Đắc Lắc (Yok Đôn, Krông Bông), Gia Lai (Chư Prông: La Lâu), Phú Yên (Sông Hinh)… Cây còn được trồng để làm cảnh vì có hoa màu đỏ, đẹp và khi có hoa cây thường rụng lá (hoa nở vào giữa mùa khô ở Tây Nguyên.

Mảnh cộng là cây ưa sáng, ưa ẩm và có khả năng chịu hạn tốt. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, đồng thời cũng có khả năng tái sinh vô tình khỏe. Ứng dụng đặc điểm này, người ta thường trồng mảnh cộng bằng cành. Cây trồng vào mùa xuân hoặc đầu mùa mưa.

Bộ phận dùng:

Toàn bộ phần trên mặt đất.

Thành phần hóa học

Cành, rễ chứa β – sitosterol, lupeol.

Tác dụng dược lý

Cao chiết mảnh cộng có nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) đối với vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium acnes là > 5 mg/ml và nồng độ thấp nhất diệt vi khuẩn (MBC) đối với Propionibacterium acnes là > 5 mg/ml. Nồng độ MIC và nồng độ MBC đối với Staphylococcus epidermidis cũng là > 5 mg/ml. Hai loài vi khuẩn này là những vi khuẩn tạo mủ gây viêm và phát triển trứng cá. Như vậy, hoạt tính của mảnh cộng đối với hai loài vi khuẩn này là rất yếu (Chomnawang M.T et al., 2005).

Cao nước mảnh cộng được liệt kê là một thuốc giải độc trong bài thuốc cổ truyền ở Thái Lan trị học độc ở vết cắn của động vật hoặc côn trùng, đã được sàng lọc về hoạt tính chống sự tiêu nguyên bào sợi sau khi xử lí nọc độc của bọ cạp.

Tính vị, công năng

Lá khô mảnh cộng có mùi thơm. Cây có tác dụng điều kinh, tiêu thũng, khử ứ, giảm đau và làm liền xương [Võ Văn Chi, 1997: 717].

Công dụng

Cây mảnh cộng được Lãn Ông dùng chữa vết thương do trâu bò húc. Ở một số địa phương, nhân dân dùng chữa dị ứng (mày đay), uống trong và bôi ngoài [Lê Trần Đức, 1997: 1038].

Lá non có thể dùng nấu canh ăn. Lá khô thường dùng để ướp bánh (bánh mảnh cộng). Lá tươi giã đắp chữa đau sưng mắt và đem xào nóng dùng bó trị bong gân, sưng khớp, gẫy xương. Thường dùng phối hợp với mò hoa trắng giã và lọc lấy nước uống để chữa bệnh lưỡi tưa trắng của trẻ em. Cành lá đắp chữa vết thương trâu bò húc.

  • Nhân dân ở đảo Hải Nam (Trung Quốc) dùng cây mảnh cộng làm thuốc chữa vết thương do dao chém và chữa thiếu máu, vàng da, phong thấp. Thường dùng cành lá khô sắc uống. Dùng ngoài, lấy lá tươi giã đắp.
  • Ở Thái Lan, lá tươi được dùng trị bỏng, sâu bọ đốt, eczema và mụn rộp [Võ Văn Chi, 1997: 717].
  • Ở Lào và Campuchia, lá mảnh cộng được dùng đắp vào mí mắt để chữa viêm mắt.
  • Ở Indonesia, lá được dùng trị lỵ [Perry L.M et al., 1980: 6].

Cập nhật: 26/06/2022

★★★★★★
Chia sẻ
Chia sẻ

Dược liệu khác

Nhàu nước

Cây cứt ngựa

Độc hoạt

Bát giác phong

  • Bình luận
  • Câu hỏi của bạn

Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Anh thảo

Anh thảo

Oenothera biennis L. (Hoa anh thảo) là một loài thực vật có ...
Sâm tố nữ

Sâm tố nữ

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, My...
Giảo cổ lam

Giảo cổ lam

Giảo cổ lam là cây thảo mọc leo, sống hằng năm. Thân mảnh, h...
Sâm cau

Sâm cau

Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người...
Cà gai leo

Cà gai leo

Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hó...

Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH Tuệ Linh

Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà 29T1, Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội.

Email: contact@tuelinh.com

Số điện thoại: 1800 1190

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Kênh thông tin khác:

Chat messenger

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu
↑