Mục lục
1. Mô tả đặc điểm cây Ngọc Trúc
1. Thân và rễ
- Cây Ngọc Trúc là cây thân thảo sống nhiều năm, chiều cao từ 20 – 70 cm.
- Thân rễ mọc ngang dưới đất, có hình trụ hơi dẹt, đường kính từ 5 – 14 mm, màu vàng trắng, có vị ngọt và hơi dính.
- Trên thân rễ có nhiều rễ con và mầm, mỗi 2 – 3 đốt có thể mọc lên một cành thân trên mặt đất.
- Thân cây mọc thẳng nhưng hơi nghiêng về một phía, có gân dọc, nhẵn, không có lông, màu xanh hoặc hơi tím đỏ, phần gốc có vài bẹ lá dạng màng.
2. Lá
- Lá đơn, mọc so le trên thân, thường xếp theo hai hàng.
- Mỗi cây có khoảng 7 – 12 lá, hình bầu dục hoặc hình chữ nhật thuôn dài.
- Kích thước lá: Dài 5 – 12 cm, rộng 3 – 16 cm.
- Màu sắc: Mặt trên màu xanh, mặt dưới hơi phấn trắng.
- Mép lá nguyên, đầu lá hơi nhọn, gốc lá hình nêm.
- Cuống lá rất ngắn hoặc không có.
3. Hoa
- Hoa mọc thành cụm 1 – 4 bông, trong điều kiện trồng có thể lên đến 8 bông.
- Cuống hoa dài 1 – 1,5 cm, có hoặc không có lá bắc nhỏ hình mũi mác.
- Hoa màu trắng lục hoặc vàng lục, hình chuông với 6 cánh hoa dính nhau ở phần gốc.
- Bên trong có nhị dài khoảng 4 mm, bầu nhụy 3 ngăn, vòi nhụy dài 10 – 14 mm, có mùi thơm nhẹ.
4. Quả và hạt
- Quả mọng, hình tròn, màu xanh đen khi chín, đường kính 7 – 10 mm.
- Mỗi quả có 7 – 9 hạt, hạt hình bầu dục, màu nâu vàng, không bóng.
- Khi chín, quả sẽ tự rụng.
- Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả: tháng 6-9.
Loài Disporopsis aspera (Hua) Engl. ex Krause (Ngọc Trúc hoàng tinh) vẫn được khai thác, thu mua và sử dụng thay thế Ngọc Trúc ở nhiều nơi miền núi.
2. Phân bố của cây Ngọc Trúc
2.1. Phân bố trên thế giới
Cây Ngọc Trúc phân bố rộng rãi ở các vùng ôn đới thuộc châu Âu và châu Á. Đây là loài cây có nguồn gốc từ nhiều quốc gia như:
- Châu Âu: Áo, Belarus, Bỉ, Bulgaria, Đan Mạch, Pháp, Đức, Anh, Hy Lạp, Hungary, Ý, Hà Lan, Na Uy, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ.
- Châu Á: Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan, Mông Cổ.
- Châu Phi: Một số khu vực thuộc Maroc.
2.2. Phân bố tại Trung Quốc
Trung Quốc có nguồn tài nguyên cây Ngọc Trúc rất phong phú, loài này xuất hiện ở hầu hết các tỉnh thành.
- Các tỉnh có sự phân bố rộng rãi gồm: Hắc Long Giang, Cát Lâm, Thiểm Tây, Sơn Tây, Hà Bắc, Ninh Hạ, Hồ Bắc, Hồ Nam, Tứ Xuyên, Chiết Giang, An Huy, Giang Tây, Quảng Đông.
- Những khu vực có sản lượng Ngọc Trúc lớn nhất gồm: Hồ Nam, Hà Nam, Giang Tô, Chiết Giang – đây là các tỉnh nổi tiếng với việc trồng và khai thác loài cây này.
- Năm 2024, người ta đã phát hiện cây Ngọc Trúc là một trong 17 loài thực vật mới được ghi nhận tại Nội Mông.
2.3. Phân bố tại Việt Nam
Ở Việt Nam, Ngọc Trúc cũng là cây trồng trong vườn của một số gia đình ở huyện Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai); Sìn Hồ, Phong Thổ (Lai Châu) và Đồng Văn (Hà Giang). Cây nhập trồng chưa rõ thời gian từ bao giờ. Theo một số gia đình người Hoa và người H’ Mông ở vùng Phó Bảng (huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang), Ngọc Trúc được lấy từ Vân Nam – Trung Quốc cách đây hàng chục năm. Cây trồng để làm thuốc trong phạm vi cộng đồng, chưa trở thành hàng hoá.
Trại thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu) là nơi duy nhất ở Việt Nam đang giữ giống Ngọc Trúc với mục đích bảo tồn lâu dài.
3. Điều kiện sinh trưởng của cây Ngọc Trúc
1. Nhu cầu độ ẩm
- Cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng nước.
- Khi lượng mưa trung bình hàng tháng đạt 150 – 200 mm, thân rễ phát triển mạnh nhất.
- Nếu lượng mưa thấp hơn 25 – 50 mm, cây sẽ sinh trưởng chậm.
- Cây trồng ở các địa phương trên tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu ẩm mát của vùng nhiệt đới núi cao (khoảng 1400 – 1600m)
- Độ ẩm thích hợp giúp cây phát triển tốt, nhưng quá nhiều nước hoặc hạn hán đều ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng.
2. Đặc điểm về ánh sáng
- Cây Ngọc Trúc là loài ưa bóng, có khả năng chịu bóng tốt.
- Ánh sáng mạnh có thể làm cháy lá, đặc biệt là ở giai đoạn cây con.
- Khi cây còn nhỏ, nếu gặp ánh nắng gắt, nhiệt độ cao và khô hạn, sự phát triển sẽ bị ức chế.
- Che bóng nhẹ giúp làm giảm cường độ ánh sáng, ổn định nhiệt độ không khí và đất, tạo điều kiện thuận lợi cho cây con phát triển.
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Cây phát triển tốt nhất trong khí hậu mát mẻ. Ngọc Trúc ra hoa quả hàng năm. Cây con mọc từ hạt vào khoảng tháng 5-6. Cây có khả năng đẻ nhánh khoẻ từ phần thân rễ, thường mọc thành từng khóm lớn có nhiều nhánh.
Chu kỳ sinh trưởng khoảng 210 ngày, với từng giai đoạn thích hợp:
- 9 – 13°C: Thân rễ bắt đầu nảy mầm.
- 18 – 22°C: Cây ra hoa.
- 19 – 25°C: Thân rễ dưới đất phát triển mạnh, đây là giai đoạn tích lũy chất dinh dưỡng nhiều nhất.
- Khi nhiệt độ xuống dưới 20°C vào mùa thu, quả chín và phần trên mặt đất của cây chậm phát triển lại.
4. Phương pháp sinh sản của cây Ngọc Trúc
4.1. Sinh sản tự nhiên
Quá trình nở hoa đặc biệt:
- Hoa Ngọc Trúc giữ nguyên màu sắc từ nụ đến khi nở, có màu trắng sữa đến vàng nhạt.
- Cánh hoa ban đầu khép lại, sau đó dần tách ra và uốn cong lên trên khi hoa nở. Khi hoa héo, cánh hoa lại khép dần vào nhau.
Cấu trúc sinh sản:
- Nhị hoa (phần đực) ban đầu bám sát vào trụ nhụy (phần cái), nhưng khi hoa nở, chúng tách ra xa dần.
- Hạt phấn phát tán khi hoa nở, trong khi nhị hoa vẫn tiếp tục dài ra theo sự phát triển của hoa.
- Sự thụ phấn diễn ra tự nhiên, thường nhờ côn trùng hoặc gió.
4.2. Sinh sản nhân tạo
a. Nhân giống bằng thân rễ (phương pháp phổ biến nhất)
Thời điểm thích hợp: Vào mùa thu, khi thu hoạch cây.
Lựa chọn giống:
- Chọn thân rễ to, màu vàng trắng, có nhiều chồi mầm.
- Thân rễ được đào lên, chọn lọc và trồng ngay lập tức để giữ độ tươi.
- Nếu chưa thể trồng ngay, cần bảo quản nơi râm mát, tránh gió khô.
Lượng giống cần dùng: Khoảng 200 – 300 kg thân rễ/ha.
b. Nhân giống bằng hạt
Quy trình xử lý hạt giống:
- Ngâm nước lạnh trong 24 giờ để làm mềm vỏ hạt.
- Vớt ra, trộn với cát ẩm theo tỉ lệ 1:3 và cho vào thùng gỗ.
- Lót đáy thùng bằng một lớp cát ẩm dày 3 – 5 cm, sau đó phủ thêm 5 cm cát lên trên lớp hạt giống.
- Duy trì độ ẩm cát khoảng 15%, đặt ở nhiệt độ khoảng 25°C.
- Kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm mỗi 2 – 3 ngày, trộn đều hạt mỗi 5 – 7 ngày để đảm bảo độ ẩm đồng đều.
- Sau 10 ngày, kiểm tra bằng cách cắt hạt để quan sát sự phát triển của phôi.
- Khi phôi đã phát triển đầy đủ, chuyển hạt vào môi trường 0 – 5°C trong 30 ngày, tiếp tục đảo hạt mỗi 10 ngày để đảm bảo sự phát triển đồng đều.
- Sau 30 ngày, hạt đã sẵn sàng để gieo trồng.
Cả hai phương pháp này đều giúp nhân giống cây Ngọc Trúc hiệu quả, nhưng phương pháp sử dụng thân rễ thường được ưu tiên hơn do tỷ lệ sống cao và thời gian sinh trưởng nhanh hơn so với gieo hạt.
5. Cách trồng cây Ngọc Trúc
5.1. Chọn đất và chuẩn bị đất
Loại đất thích hợp:
- Đất tơi xốp, thoát nước tốt, giàu dinh dưỡng.
- Đất cát pha hoặc đất thịt nhẹ có độ chua nhẹ (pH hơi axit) là lý tưởng nhất.
Làm đất:
- Cày sâu ít nhất 30 cm để đất thông thoáng, giúp rễ phát triển tốt.
- Bón lót phân chuồng hoai mục để cung cấp dinh dưỡng ban đầu.
- San phẳng và tạo luống cao khoảng 1,3 m để tránh ngập úng.
5.2. Quản lý cây trồng sau khi gieo
a. Chăm sóc trước khi nảy mầm
- Kiểm tra lớp phủ mặt đất thường xuyên: Nếu thấy bị thiếu, cần bổ sung ngay để duy trì độ ẩm.
- Khi cây bắt đầu nảy mầm, dỡ bỏ lớp phủ cẩn thận để tránh làm tổn thương cây non.
- Dùng lá thông phủ một lớp mỏng để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại và giảm công chăm sóc.
b. Tưới nước và phòng chống hạn hán
- Cây con có rễ nông, không chịu được khô hạn, vì vậy cần tưới nước kịp thời nếu đất khô.
- Tuy nhiên, Ngọc Trúc rất nhạy cảm với úng nước, nên vào mùa mưa cần đào rãnh thoát nước để tránh ngập úng.
c. Kiểm soát cỏ dại
- Nhổ cỏ bằng tay khi thấy cỏ mọc, tuyệt đối không dùng cuốc hay xẻng để tránh làm tổn thương thân rễ.
- Nếu đất quá khô, có thể tưới nhẹ trước khi nhổ cỏ để dễ làm sạch mà không làm ảnh hưởng đến cây trồng.
- Không nhổ cỏ sau mưa hoặc khi đất quá ướt, vì có thể làm hỏng rễ cây.
5.3. Bón phân và quản lý dinh dưỡng
Nếu trồng một năm rồi chuyển sang vườn chính, thì chỉ cần bón lót, không cần bón thúc thêm.
Nếu trồng cây trong hai năm mới đem trồng chính thức, cần bổ sung dinh dưỡng như sau:
- Cuối thu hoặc đầu đông: Khi cây rụng lá, bổ sung một lớp phân chuồng hoai mục lên mặt đất để cải thiện độ màu mỡ.
- Mùa xuân năm sau: Khi cây bắt đầu nảy mầm, tưới nước đều đặn, có thể bổ sung thêm phân đạm (urê) và lân để kích thích cây phát triển mạnh.
5.4. Phòng trừ sâu hại
a. Bệnh xám lá (bệnh đốm xám)
Nguyên nhân: Do một loại nấm thuộc nhóm nấm bất toàn (Deuteromycota) gây ra.
Triệu chứng:
- Xuất hiện đốm tròn trên lá, viền tím, trung tâm màu xám.
- Đốm bệnh có thể lan rộng theo gân lá, nặng có thể làm lá khô héo và rụng.
- Thường xảy ra mạnh vào tháng 5 – 6 khi thời tiết ẩm ướt.
Biện pháp phòng trừ:
- Trước khi phát bệnh, phun dung dịch Bordeaux để phòng ngừa.
- Khi bệnh đã xuất hiện, dùng thuốc trừ nấm như dung dịch Jinggangmycin (井岗霉素) để điều trị.
b. Bệnh gỉ sắt
Nguyên nhân: Do nấm thuộc nhóm Basidiomycota (nấm đảm) gây ra.
Triệu chứng:
- Xuất hiện đốm tròn màu vàng trên lá.
- Mặt dưới lá có các hạt nhỏ màu vàng, sau đó chuyển thành màu nâu gỉ sắt.
- Bệnh thường bắt đầu vào tháng 5, cao điểm vào tháng 6 – 7, sau đó các bào tử lan truyền mạnh khiến lá héo khô.
Biện pháp phòng trừ:
- Trước khi bệnh xuất hiện, phun dung dịch Bordeaux để phòng ngừa.
- Khi bệnh mới xuất hiện, phun thuốc trừ nấm như Fenarimol hoặc triadimefon, mỗi 10 ngày phun một lần.
2. Các loại côn trùng gây hại
a. Sâu xám
Tác hại:
- Cắn gốc cây non vào ban đêm, làm cây đổ rạp và chết.
- Ẩn nấp trong đất vào ban ngày, rất khó phát hiện.
Cách phòng trừ:
- Dùng bẫy đèn vào ban đêm để bắt trưởng thành.
- Rải thuốc trừ sâu dạng hạt quanh gốc cây.
b. Sâu bọ cánh cứng
Tác hại:
- Phá hoại rễ cây, làm cây còi cọc, chậm phát triển.
- Xuất hiện vào giữa tháng 5, hoạt động mạnh vào buổi tối.
Cách phòng trừ:
- Làm sạch cỏ dại vào mùa đông, cày sâu để tiêu diệt nơi trú ẩn của ấu trùng.
- Dùng phân chuồng hoai mục thay vì phân chưa phân hủy hết, tránh tạo môi trường lý tưởng cho sâu đẻ trứng.
- Khi làm đất, bón vôi bột để diệt trứng và ấu trùng.
- Sử dụng thuốc Dipterex để tưới vào gốc cây, tiêu diệt sâu non.
- Dùng bẫy đèn để thu hút và tiêu diệt bọ trưởng thành.
6. Bộ phận dùng
Thân rễ thu hái vào mùa thu,, đào về, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, đem phơi héo, hay đổ qua rồi lăn cho mềm, phơi khô. Ngọc Trúc thường được chế biến như sau:
- Dạng thái phiến: Lấy dược liệu đã phơi khô thái phiến vát dài 3 – 5cm, dày 2 – 5cm.
- Dạng tẩm mật ong: Lấy Ngọc Trúc phiến tẩm đều với mật ong (cứ 10 kg Ngọc Trúc dùng 1-1,5 kg mật ong) trong 30 phút, rồi dùng lửa nhỏ sao đến khi có màu vàng, thơm, sờ không dính tay là được.
- Dạng chưng: Ngọc Trúc rửa sạch, đồ 6 – 8 giờ, ủ 1 ngày 1 đêm; tiếp tục làm như vậy 2 – 3 lần đến khi thuốc có màu đen, thái khúc dài 2 – 3cm.
- Dạng chế với rượu: (Ngọc Trúc 10kg, rượu 1,5kg). Ngọc Trúc rửa sạch, ủ mềm đủ 8 giờ cho mềm, thái khúc như trên, thêm rượu và chưng 4 giờ. Đựng dược liệu vào dụng cụ bằng đồng hoặc nhôm.
7. Thành phần hoá học
Theo tài liệu Trung Quốc, Ngọc Trúc chứa các glucosid convallamarin, convallarin, azetidin acid carboxylic, các flavonoid như vitextin, vitextin 2′ glucosid, saponarin acid cheliđonic, các chất vô cơ Ca, P, K, Mg, Mn, Si. (Trung dược từ hải I, 1331; CA 103, 1985, 102083s).
Ngoài ra, còn chất nhầy odoranan, polygonum ‘ fructan o, A B C D (Võ Văn Chi Từ điển cây thuốc Việt Nam 1999 – 845). Từ dịch chiết methanol của Ngọc Trúc đã loại chất béo; Zaneczko Z; Jansson p. E- Sendra J đã chiết được một hỗn hợp các saponin steroid polyfurosid (I) và sản phẩm thuỷ phân do men của nó là odosprosid. Cấu trúc của (I) được xác định như sau: (CA. 108, 128433J)
8. Tính vị, công năng![8. Tính vị, công năng 1 8. Tính vị, công năng 1]()
Theo Dược điển Trung Quốc, Ngọc Trúc có vị ngọt, tính hơi hàn, quy vào kinh Phế và Vị, chủ yếu dùng để bổ âm, dưỡng phế, nhuận táo, sinh tân chỉ khát. Nó thường được sử dụng để điều trị tổn thương âm ở phổi và dạ dày, ho khan do nhiệt, họng khô, khát nước do nội nhiệt. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng cho thấy Ngọc Trúc có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa, giúp bồi bổ cơ thể và tăng cường sức khỏe.
9. Công dụng
9.1. Công dụng làm thực phẩm
Bộ phận ăn được và không ăn được
- Thân rễ và mầm non của cây có thể ăn được.
- Quả (quả mọng) có độc, không được ăn.
Cách chế biến Ngọc Trúc
- Mầm non (chồi non cuộn lại như hình nón) có thể luộc sơ rồi xào hoặc nấu súp.
- Thân rễ có thể phơi khô và dùng trong thực phẩm.
Người dân Trung Quốc, thường dùng Ngọc Trúc để hầm với gà, vịt, cá, lươn… tạo thành món ăn bổ dưỡng, giúp giảm mệt mỏi, bồi bổ cơ thể, dưỡng khí, dưỡng âm, sinh tân dịch, giải khát.
9.2. Công dụng chữa bệnh
Ngọc Trúc được dùng chữa ho khan, khô khát, sốt nóng âm ỉ về đêm, mồ hôi trộm hư lao, kém ăn, khó tiêu, đái nhắt, di tinh, thuốc bổ trong trường hợp suy nhược cơ thể, và thuốc phòng các bệnh ở phụ nữ sau khi đẻ.
Ngọc Trúc còn dược dùng trong viên Lục vị hoàn gia giảm để chữa viêm chân răng có mủ, và trong Bổ phế thang gia giảm chữa ho ra đờm loãng có khi có máu. Ngày dùng 6 – 12g dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
*Chú ý: Người dương suy âm thịnh, tỳ hư đờm thấp ứ trệ không dùng được.
10. Bài thuốc có Ngọc Trúc
1/ Chữa âm hư phát sốt, ho khan, miệng khô, họng ráo ra mồ hôi trộm, cơ thể suy nhược: (a) Ngọc Trúc 16g; mạch môn, sa sâm, mỗi vị 12g; cam thảo dây 8g. sắc uống ngày một thang. (b) Ngọc Trúc, sinh địa, mạch môn, sa sâm, mỗi vị 12g; đường phèn 20g. sắc uống ngày một thang, hoặc làm viên uống.
2/ Chữa lao phổi: (a) Ngọc Trúc 16g; mạch môn, sa sâm, mỗi vị 12g; cam thảo dây 8g. sắc uống ngày một thang. (b) Ngọc Trúc, sinh địa, mạch môn, sa sâm, mỗi vị 12g; đường phèn 20g. sắc uống ngày một thang, hoặc làm viên uống.
3/ Nguyệt hoa thang gia giảm: Ngọc Trúc 8g; thiên môn, sinh địa, mạch môn, hoài sơn, phù bình, a giao, mỗi vị 12g; bách bộ, bối mẫu, bách hợp, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
4/ Bổ phế thang gia giảm: Ngọc Trúc 12g; đảng sâm 16g; bạch truật, hoài sơn, mạch môn, bách bộ chế, mỗi vị 12g; ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày một thang.
5/ Chữa viêm màng phổi do lao (Sa sâm mạch đông thang): Ngọc Trúc 16g; sa sâm, mạch môn, bạch thược, địa cốt bì, mỗi vị 12g; ngân sài hồ 8g; trần bì, bối mẫu, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
6/ Chữa viêm khớp dạng thấp: Ngọc Trúc 400g; đương quy 2000g; hoài sơn, hà thủ ô đỏ, đan sâm, mỗi vị 400g; đơn bì, bạch linh, mạch môn, trạch tả, mỗi vị 200g; thanh bì, chỉ thực, thù nhục, mỗi vị 100g. Các vị thuốc tán nhỏ, dùng mật ong hoặc sứô luyện thành viên 5g, ngày uống 4-6 viên.
7/ Chữa mắt đau đỏ, thấy hoa đèn, mù tối: Ngọc Trúc 12g; sinh địa, huyền sâm, thảo quyết minh sao, cúc hoa, mỗi vị 10g; bạc hà 2g. sắc xông hơi và uống.
*Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam