Mô tả
- Cây cỏ, dài hàng mét, phân nhánh chủ yếu ở ngọn, bén rễ ở những mấu. Thân hình trụ, có rãnh.
- Lá mọc đối, hình mác – thuôn, dài 5 – 6 cm, rộng 0,6 – 1 cm, gốc loe rộng và ôm thân, đầu thuôn nhọn, mép khía răng.
- Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành đầu sau ở lá, không cuống; 4 lá bắc hình trái xoan tù, màu lục; hoa cái và hoa lưỡng tính đều sinh sản, không có mào lông; tràng hoa hình lưỡi chia 3 thùy, rất ngắn; 5 nhị, bao phấn dày, có tại nhỏ ngăn và nhọn; bầu hình trụ cong, tràng hoa hình ống thùy hơi nhọn.
- Quả bế.
Phân bố, sinh thái
Chi Enhydra Lour., chỉ có một loài rau ngổ trâu ở Việt Nam. Rau ngổ trâu là loại cây nhiệt đới, phân bố cả những vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới của Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ. Ở Việt Nam, câyphân bố ở hầu hết các tinh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng.
Rau ngổ trâu thuộc nhóm cây thảo, sống nhiều năm, thường sống ở môi trường nước nông, gốc ở dưới bùn còn toàn bộ phần thân, cành vươn dài nổi trên mặt nước, do thân xốp. Nơi mọc thường thấy là ở vùng đồng chiêm trũng, kênh mương, ven ao hồ hoặc suối ở cửa rừng.
Bộ phận dùng:
Toàn cây.
Thành phần hoá học
Theo Krishnaswamy N. R. et al., 1995, lá rau ngổ trâu chứa 3 sesquilacton và 2 chlorin mới có melampolide (Phytochemistry 1995,38 (2) 433 – 51. (CA 122: 209780m).
- Rau ngổ trâu có hàm lượng protein cao đồng thời là nguồn cung cấp β – caroten (3,7 đến 4,2 mg/100g tính theo trọng lượng tươi (CA 110:202170s).
- Rau ngổ trâu (tính theo %) protein 1,5; lipid 0,3; cellulose 2,0; dẫn chất không protein 3,8; chất khoáng toàn phần 0,8%; caroten, vitamin B; vitamin C, tinh dầu; stigmasterol (Võ Văn Chi, 1997).
- Toàn cây chứa tinh dầu 0,21%, stigmasterol 0,05%, và một ít chất đắng (The wealth of India III, 1952).
Tác dụng dược lý
Tác dụng giảm đau:
Cao khô rau ngổ trầu chiết bằng methanol cho chuột nhắt trắng uống với liều 250 mg/kg và 500 mg/kg. Thử tác dụng giảm đau trên hai mô hình là mô hình gây đau bằng cách tiêm vào phúc mạc của chuột dung dịch acid acetic và mô hình kẹp đuôi chuột với một áp lực vừa đủ để chuột không uống thuốc bị đau. Kết quả cho thấy cao khô rau ngổ trâu có tác dụng giảm đau trên cả hai mô hình [Rahman et al., 2002, Fitoterapia, vol.73, No. 7 – 8:707 – 709].
Tính vị, công năng
Rau ngổ trâu có vị hơi đắng, tính mát, mùi thơm, không độc, có tác dụng thông hoạt, trung tiện, lợi tiểu tiện, mát huyết, cầm máu.
Công dụng
Toàn cây rau ngổ trâu được dùng chữa cảm sốt, bí trung tiện, bí đái, đái ra máu, vết thương chảy máu, băng huyết, thổ huyết, viêm tấy, ăn không tiêu, đầy bụng. Hạt rau ngổ trâu trị các bệnh về gan mật và thần kinh.
Lá tươi giã nát đắp vào da chỗ bị phát ban, mụn rộp, sưng phồng. Liều dùng mỗi ngày 12 – 20g cây khô sắc uống, nếu tươi dùng 30 – 40g. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Trong nhân dân, cành lá non rau ngổ trâu có mùi thơm để nấu canh chua, cũng có thể ăn sống, làm gia vị.
Để chữa bí trung tiện, bị đái, đái ra máu, băng huyết do nóng, dùng rau ngổ trâu tươi 30g, rửa sạch, giã nát, cho thêm thước chín để nguội, khuấy đều, gạn lấy nước, bỏ bã, pha thêm đường đủ ngọt rồi uống.
- Ở Ấn Độ, lá ngổ trâu được dùng để nhuận tràng, chữa khó tiêu, bệnh đường dẫn mật, bệnh gan, bệnh da và bệnh thần kinh. Dịch ép lá còn dùng để làm dịu trong bệnh lậu, thường phối hợp với sữa bò hoặc sữa dê.