Mục lục
Hình ảnh cây thanh táo
Mô tả cây
- Cây tần cửu hay thanh táo là một cây nhỏ cao chừng 1,5m, cành có màu tím sẫm hay xanh lục, nhẵn, giữa chỗ lá mọc đối có một dòng lông.
- Lá mọc đối, mang cuống ngắn, phiếu lá hình mác thuôn, dài 4-14cm, rộng 1-2cm, mép nguyên. Lá thường bị loài nấm Puccinia thwaitesii ăn hại. Mặt lá nhẵn có gân xanh hay màu tím tùy theo cây.
- Hoa màu trắng hay hơi điểm hồng, có những đốm tía, mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá phía ngọn.
- Qủa nang dài 12mm, trong chứa 4 hạt. Mùa hoa quả vào mùa hạ.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây thanh táo được trồng làm cảnh ở rất nhiều vườn hoa ở nước ta.
- Còn thấy mọc ở Trung Quốc, Quảng Đông, Đài loan, Đông Bắc, Ấn Độ, Triều Tiên, Indonexia.
- Người ta dùng vỏ thân hay rễ, vỏ rễ, lá hoặc tươi hoặc khô. Rễ thường được dùng với tên tần giao hay tần cửu, tần cừu.
- Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào các tháng 7-8.
Thành phần hóa học
- Trong cây thanh táo có chứa một ancaloit gọi là justixin và một lượng rất ít tinh dầu(0,001%)
- Hoạt chất khác chưa rõ
Công dụng và liều dùng
- Nhân dân thường dùng lá hay cành cây thanh táo giã đắp vào các vết sưng hay sắc nước, nước còn nóng đắp vào chỗ sưng đau, đau thấp, đau xương, có khi ngâm rượu uống chữa tê thấp
- Theo đông y rễ cây tần cửu vị đắng, cay và bình, vào 4 kinh: vị, đại tràng, can, đảm. Sách cổ nói cây thanh táo có tác dụng hoạt huyết, trấn thống (làm cho máu lưu thông và giảm đau) còn có tác dụng lợi đại tiện, chữa da vàng (hoàng đảm), ho sốt.
- Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao hoặc ngâm rượu
Đơn thuốc có thanh táo
- Chữa ho, sốt, mồ hôi trộm: Rễ thanh táo, miết giáp, địa cốt bì, sài bồ, mỗi vị 10g, đương quy, tri mẫu, mỗi vị 5g, thanh cao, ô mai, mỗi vị 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa vết lở, vết thương chảy máu, nhọt lở thối khó liền miệng: Lá thanh táo, lá mỏ quạ, lượng bằng nhau, rửa với nước muối, giã nhỏ, đắp rịt. Thay thuốc hằng ngày. Kết hợp uống nước sắc bạch chỉ nam, kim ngân hoa, mỗi vị một nắm và ăn rau muống hằng ngày.