Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
    • Tra cứu vị thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ

Chè dây

Tên tiếng Việt: Chè dây, Chè hoàng giang

Tên khoa học: Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch.

Tên đồng nghĩa: Cissus cantoniensis Hook. et Arn.

Họ: Vitaceae (Nho)

Công dụng: Chữa sưng vú (Lá giã đắp). Đau dạ dày hành tá tràng (Cành lá đun nước uống).

 

Cây che dây hay còn gọi là Thau rả có tên khoa học là Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch. Lá cũng dùng nấu nước uống thay chè. Gần đây, Viện Y học Cổ truyền Dân tộc đã sử dụng Chè dây dạng cao khô để điều trị bệnh loét dạ dày – hành tá tràng.

Chè dây 1

Cây chè dây –  Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch.

1. Mô tả:

  • Cây leo, thân và cành cứng hình trụ, có lông nhỏ.
  • Tua cuốn chẻ đôi, mọc đối diện với lá. Lá kép lông chim mọc so le, có 7-13 lá chét có cuống, hình trái xoan, dài 2,5-7,5 cm, rộng 1,5-5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mép có ít răng cưa, nhẵn, mặt trên lá khi khô có những vết loang lổ như nấm mốc, mặt dưới rất nhạt; lá kèm khô xác.
  • Cụm hoa mọc đối diện với lá thành ngù phân nhiều nhánh, rộng 3-6 cm; hoa nhiều màu trắng; dài hình chén có lông mịn, 5 răng ngắn, tràng có 5 cánh; nhị 5, chỉ nhị mảnh; bầu hình nón có 2 ô, mỗi ô 2 noãn.
  • Quả mọng khi chín màu đen, hạt 3-4 thót lại ở gốc.

Cây dễ nhầm lẫn với cây Dây chè (Vernonia andersonii C.B.Clarke) thuộc họ Cúc. Thân và rễ dây chè có chất độc

Chè dây 2

Dây chè (Vernonia andersonii C.B.Clarke)

2. Bộ phận dùng:

Phần trên mặt đất của chè dây thu hái vào lúc cây chưa ra hoa, cắt nhỏ, phơi khô.

3. Nơi sống và thu hái:

Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc dại theo bờ bụi ở nhiều nơi: Lào Cai, Hoà Bình, Hà Tây, Bắc Thái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nghệ An… tới Lâm Đồng, Đồng Nai. Người ta thu hái dây lá tươi quanh năm.

4. Tính vị, công năng:

Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn Helicobacter pylori, giảm viêm dạ dày.

5. Thành phần hóa học

Chè dây chứa flavonoid, tannin, đường, không có alcaloid và saponin
Theo các công trình của Phạm Thanh Kỳ và công sự, hàm lượng flavonoid toàn phần trong chè dây là 18,15%.flavonoid tồn tại dưới 2 dạng aglycon và glycoside.

6. Tác dụng dược lý

Tác dụng chống loét dạ dày: Gây loét dạ dày bằng mô hình Shay trên chuột cống trắng. flavonoid toàn phần uống với liều 1g/kg/ngày liền 4 ngày trước khi thắt môn vị. kết quả chỉ số loét ở lô chứng là 7,1; lô thuốc là 2,66; loét giảm 62,5%, thể tích dịch vị lô thuốc giảm 24,4%, độ acid tự do giảm 26,4%, độ acid toàn phần giảm 21,5%.

Tác dụng giảm đau: Gây đau bằng tiêm trong màng bụng 0,1ml/chuột nhắt trắng 20g dung dịch acid acetic 0,1%. Liều flavonoid toàn phần tiêm dưới da 1g/kg. kết quả số cơn quặn đau tính cho từng 5 phút một lô thuốc giảm 50-80% so với lô chứng.

Tác dụng kháng khuẩn: Dùng phương thức đục lỗ trên môi trường thạch với 2 nồng độ 0,5% và 1% flavonoid toàn phần. Kết quả thuốc có tác dụng khá trên Bacillus subtilis ATCC 6633 (nồng độ 1% gần bằng ampicillin 0,2 UI/ml).

Tác dụng chống oxy hóa: Phản ứng oxy hóa lipid màng tế bào gan chuột nhắt trắng sẽ sản sinh ra malonyl dialdehyd (MDA), chất này phản ứng với acid thiobarbiturie tạo ra một phức có màu. Đo cường độ màu ở 532nm sẽ biết MDA sinh ra nhiều hay ít. Các thuốc chống oxy hóa sẽ làm hàm lượng MDA sinh ra giảm đi. Kết quả cả 3 chế phẩm đều có phản ứng chống oxy hóa

6. Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Lá cũng dùng nấu nước uống thay chè. Gần đây, Viện Y học Cổ truyền Dân tộc đã sử dụng Chè dây dạng cao khô để điều trị bệnh loét dạ dày – hành tá tràng.

Bài thuốc có chè dây

1. Chữa đau dạ dày
Theo kinh nghiệm của đồng bào Tày, hằng ngày, lấy 30-50g dược liệu, hãm hoặc sắc uống trong nhiều lần. Một đợt điều trị dùng liên tục từ 15-30 ngày.

2. Phòng bệnh sốt rét
Chè dây 60g, lá hồng bì 60g, rễ cỏ xước, lá đại bi, lá tía tô, lá hoặc vỏ cây vối, rễ xoan rừng mỗi thứ 12g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml uốn trong ngày. Cứ 3 ngày dùng 1 thang.

3. Chữa tê thấp đau nhức
Lá chè dây tươi giã nát, hơ nóng, gói vào vải sạch, đắp vào chỗ đau nhức.

Sản phẩm có thành phần Chè dây trên thị trường hiện nay

Khang vị Tuệ Linh

Sản phẩm Khang vị Tuệ Linh được kết hợp từ nhiều dược liệu quý đặc trị về bệnh dạ dày như Khôi, Dạ cẩm, Chè dây, Kim thất tai, Canxi san hô,…

Công dụng:

  • Hỗ trợ giảm các triệu chứng của viêm loét dạ dày, tá tràng như: ợ hơi, ợ chua, rối loạn tiêu hóa.
  • Hỗ trợ giảm acid dịch vị, trào ngược dạ dày – thực quản, giảm cảm giác khó chịu, nóng rát ở thượng vị.

Chè dây 3

Sản phẩm Khang vị Tuệ Linh hỗ trợ giảm các triệu chứng của viêm loét dạ dày, tá tràng

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Chè dây. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về cây Chè dây và các loại cây dược liệu khác bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

Từ khóa: ampelopsis cantoniensis, chè dây, dạ dày, phân biệt,

Dược liệu khác

Củ Năn

Bơ

Dung

Hy kiểm

Bình luận về bài viết

  1. Ha đã bình luận

    28/07/2020 at 5:16 chiều

    Uống nước chè dây thường xuyên có giảm được viêm dạ dày không

    Trả lời
    • Lê Đào đã bình luận

      03/08/2020 at 11:42 sáng

      Chào bạn Hà, hiện nay bệnh đau dạ dày rất phổ biến. Nguyên nhân có thể do thói quen ăn uống, stress căng thẳng, rượu bia, thuốc lá, vi khuẩn HP,… Chè dây có vị ngọt, đắng, tính mát. Theo kinh nghiệm dân gian, chè dây có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, giảm ợ chua, ợ hơi, viêm dạ dày ạ. Trong quá trình sử dụng dược liệu, bạn nên chú ý giữ sức khỏe, có thói quen ăn uống khoa học, hạn chế đồ có cồn và chất kích thích để đạt được hiệu quả nhanh hơn khi dùng thuốc ạ.

      Trả lời

Câu hỏi của bạn Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Cò ke

Cò ke

Cò ke - có tác dụng chữa ho, sốt rét, trị rối loạn tiêu hóa...
Ô Đầu và Phụ Tử

Ô Đầu và Phụ Tử

Ô đầu và phụ tử đều do rễ củ của một cây cung cấp, do chế bi...
Thanh cao hoa vàng

Thanh cao hoa vàng

Cây sống lâu năm. Mọc hoang thành từng đám ở vùng đồi núi ve...
Đậu mèo

Đậu mèo

Dây leo sống hàng năm, có thân khía dọc mang nhiều lông màu ...
Dương địa hoàng

Dương địa hoàng

Cây thảo lớn, sống 2 năm, cao 0,5-1,5m tạo thành trong năm đ...
Dưa gang tây

Dưa gang tây

Dây leo có thân hình 4 cạnh. Lá mọc so le, nhẵn, hình tim, d...

Góc chia sẻ

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Chat với chuyên gia

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
    • Tra cứu vị thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu