Chè dây là loại cây dược liệu quý với nhiều công dụng cho sức khỏe, được trồng phổ biến ở vùng núi phía Bắc nước ta. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn kỹ thuật trồng cây chè dây đúng cách, giúp cây sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.
Mục lục
Đặc điểm thực vật học
Chè Dây, tên khoa học là Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch., thuộc họ Nho (Vitaceae). Tại Việt Nam cây mọc nhiều tại các khu vực miền núi Tây Bắc như Tuyên Quang, Lào Cai, Lai Châu và các tỉnh miền trung như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị… Chè dây thường được người dân miền núi phía Bắc gọi là Thau Rả, Khau Rả.
Đặc điểm mô tả
- Dây leo, cành hình trụ mảnh, tua cuốn đối diện với lá, chia 2-3 nhánh
- Lá kép lông chim, mọc so le mang 7-12 lá chét mỏng, giòn, mép có răng thấp; gân bên 4-5 đôi; lá kèm gần tròn, dạng vẩy; Cụm hoa đối diện với lá thành xim 2 ngả, nụ hoa hình trứng, hoa mẫu 5
- Quả mọng hình trái xoan to 6 x 5mm, khi chín có màu tím đen, chứa 3- 4 hạt.
- Ra hoa tháng 6, có quả chín tháng 10.
Điều kiện sinh thái
Cây thích hợp với điều kiện mát mẻ của vùng núi cao phía Bắc các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai; cây mọc hoang hoặc được trồng dưới tán rừng.
Công dụng
Lá cũng dùng nấu nước uống thay chè. Gần đây, Viện Y học Cổ truyền Dân tộc đã sử dụng Chè dây dạng cao khô để điều trị bệnh loét dạ dày – hành tá tràng. Những nghiên cứu khác chỉ ra, chè dây còn có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau, và chống oxy hóa.
Yêu cầu chất lượng và phương pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng
Giống cây trồng
Tiêu chuẩn cây làm mẹ
Cây mẹ là cây khỏe mạnh, không mang sâu bệnh và có đặc điểm thực vật như sau:
Dây leo, cành hình trụ mảnh; tua cuốn đối diện với lá, chia 2–3 nhánh. Lá kép lông chim, mọc so le mang 7–12 lá chét mỏng, giòn, mép có răng thấp; gân bên 4–5 đôi; lá kèm gần tròn, dạng vảy. Cụm hoa đối diện với lá thành xim 2 ngả; nụ hoa hình trứng; hoa mẫu 5. Quả mọng hình trái xoan to 6 x 5 mm, khi chín có màu tím đen, chứa 3–4 hạt. Ra hoa tháng 6, có quả chín tháng 10.
Tiêu chuẩn hom làm giống.
Hom được làm từ cành bánh tẻ, lá không vết bệnh, cây mẹ khỏe mạnh, có kích thước 15–20 cm, đường kính 5–12 mm.
Sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất
Sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất là lá Chè dây tươi.
Yêu cầu: Lá có màu xanh đậm đến màu đỏ nhạt được thu trên cành mang lá bánh tẻ và lá non, tính từ phần đầu cành dài 40–70 cm; không có lá già úa; không bị sâu bệnh; không lẫn tạp chất.
Thành phẩm
Thành phần là lá Chè dây khô.
Phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn được quy định theo tiêu chuẩn dược điển Việt Nam 4
Kỹ thuật trồng trọt, thu hái, chế biến, bảo quản
Lựa chọn vùng đất, xác định thời vụ trồng trọt và thu hái
Chọn vùng trồng là nơi có khí hậu mát mẻ, cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, xa nguồn chất thải nước thải, bãi rác thải… có lịch sử sạch ít nhất 2 năm trước đó không sử dụng các loại thuốc khó phân hủy, không là bãi rác thải hóa chất…
Vùng trồng là vùng rừng trồng hoặc vùng rừng được khai thái thuộc quản lý của hộ dân.
Yêu cầu đất trồng: Chọn đất thịt nhẹ, pH 5 – 7 có tầng canh tác dày, đất ẩm mát, cao, thoát nước tốt.
Kỹ thuật chọn giống, nhân giống
Kỹ thuật nhân giống
- Lựa chọn cành giống: Cành giống Chè dây là cành bánh tẻ, không có vết bệnh, lấy từ cây mẹ khỏe mạnh, đường kính 5-12mm, được thu hái vào tháng 8 – 9 hoặc tháng 12 đến tháng 01 năm sau.
- Chuẩn bị vườn hom: Chọn mảnh đất bằng phẳng, gần nguồn nước, tiện đường vận chuyển; đất được làm sạch cỏ dại, xử lý nấm bệnh, tơi xốp, thoát nước tốt.
- Xử lý hom giống: Dùng kéo cắt các cành bánh tẻ thành các hom có kích thước 10-15 cm, đường kính 5-12 mm; tiến hành chấm các hom giống vào dung dịch kích thích ra rễ trong khoảng thời gian 3-5 ngày; rồi giâm tại vườm ươm giống; cắm ngập trong đất 2/3 chiều dài hom, cắm hom nghiêng 60 độ so với mặt đất, hom cách hom 7 – 10 cm.
- Chăm sóc vườn hom: Tưới nước ẩm đầy đủ trong thời gian chăm sóc, có lưới che nắng, mưa và chống lạnh cho cây.
- Thời vụ giâm hom: Tháng 8 – 9 hoặc tháng 12 đến tháng 01.
Kỹ thuật trồng trọt
Thời vụ trồng tốt nhất từ tháng 3 đến tháng 5.
Mật độ 6.667 cây/ ha với khoảng cách 1,0 x 1,5m.
Phân bón và kỹ thuật bón phân: Phân bón (tính cho 1ha/năm): 460 Urea + 470 Lân Supe + 120 Kali Clorua.
Kỹ thuật bón phân: Chỉ sử dụng phân để bón thúc với kỹ thuật như sau:
Năm thứ nhất:
- Bón thúc lần 1: Khi cây cao 20 – 30 cm (sau trồng 40 đến 42 ngày), bón phân với lượng bón: 50%N + 50%P + 50%K.
- Bón thúc lần 2: Bón khi cây cao khoảng 100 – 120cm (sau trồng 90 đến 100 ngày), bón phân với lượng bón: 50%N + 50%P + 50%K.
Các năm tiếp theo:
- Bón thúc lần 1: vào tháng 3-4 khi mầm mới phát triển 20 – 30 cm, bón phân với lượng bón: 50%N + 50%P + 50%K.
- Bón thúc lần 2: vào tháng 6-7, sau khi thu hoạch lần thứ 2 bón phân với lượng bón: 50%N + 50%P + 50%K.
Lưu ý: Không bón phân trước khi thu hoạch ít nhất 14 ngày. Không sử dụng các loại phân bón kém chất lượng và thuộc danh mục cấm hoặc hạn chế sử dụng tại Việt Nam. Nên bón phân khi trời vừa mưa xong.
Chăm sóc và quản lý đồng ruộng
Lựa chọn thời điểm nhiều mưa để tiến hành trồng.
Trồng cây cạnh các cây khác trong rừng để cây Chè dây bám và leo lên đồng thời tận dụng bóng mát che cho cây thời kỳ cây còn non.
Cây Chè dây ít sâu bệnh hại. Khi mới phát hiện sâu bệnh hại cần xử lý ngay bằng biện pháp thủ công và báo cho kỹ thuật quản lý.
Kỹ thuật làm thu hái
Thời vụ thu hái
Chè dây là cây lâu năm, trồng 1 lần có thể thu nhiều năm sau đó. Mỗi năm có thể thu từ 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 3-4 tháng/lần.
- Năm thứ nhất: Có thể thu hoạch 1-2 lần, laafn1: tháng 6-8 (sau khi trồng 3-4 tháng) và lần 2: tháng 10-11.
- Các năm tiếp theo: Thu hoạch 3 lần/ năm, lần 1: tháng 3-4, lần 2: tháng 6-8, lần 3: tháng 10-11.
Kỹ thuật thu hái
Dùng dao hoặc liềm cắt lấy phần cành non và phần lá bánh tẻ, tính từ đầu cành dài 40-70cm. Đây là phần cành mang lại nhiều lá bánh tẻ và lá nôn. Các cành thu hái được bó thành bó hoặc đựng trong các bao, túi sạch để dễ vận chuyển về nơi chế biến.
Chú ý:
- Chỉ thu hái Chè dây khi thời tiết khô ráo.
- Khi thu hái tránh gây tác động tiêu cực tới môi tưởng như chặt phá, đốn hạ các cây xung quanh,…
- Đựng sản phẩm thu hái trong những bao, túi sạch. Không sử dụng bao dựng phân bón, bao bẩn để đựng Chè dây. Tránh để Chè dây trực tiếp trên nền đất.
- Trong quá trình thu hái chú ý loại bỏ cây cỏ bị vướng, lẫn với Chè dây.
Kỹ thuật sơ chế
Vận chuyển
Chè dây sau khi thu hái nên được vận chuyển tới nơi chế biến càng sớm càng tốt.
Phương tiện vận chuyển cần được giữ vệ sinh sạch sẽ. Không vận chuyển Chè dây chung với các nguyên liệu hay hàng khóa khác, nhất là những loại có thể gây ô nhiễm.
Dụng cụ và nơi chế biến
Nơi chế biến Chè ây tại nhà hoặc tại địa điểm tập trung cần sạch sẽ, có mái che tránh mưa, nắng trực tiếp và thuận thiện cho việc vệ sinh. Nơi chế biến không được đặt gần khu vực ô nhiễm (chuồng gia cầm, gia súc,…).
Dụng cụ chế biến và phơi sấy cần được vệ sinh trước và sau khi sử dụng.
Rửa và hong khô
Chè dây là cây dây leo, thường vườn cao trùm lên các cây khác, bộ phận thu hái lại là phần ngọn non, đầu cành nên dược liệu Chè dây nhìn chung không bị nhiễm bẩn bởi đất, cát,… Theo cách chế biến truyền thống, người dân thường không rửa Chè dây trước khi sao héo. Tuy nhiên trong trường hợp dược liệu Chè dây dính bụi bẩn nên rửa Chè dây bằng nước sạch và hong khô tự nhiên trên các giá để cách mặt đất trước khi chế biến.
Các khâu trong quá trình chế biến
Loại bỏ tạp chất
Các bó Chè dây đem về cần gỡ ra ngay, nhặt bỏ cỏ, rác và các loài cây khác bị lẫn và khi thu hái
Băm
Dùng dao hoặc máy cắt dược liệu, băm toàn bộ phần cành và lá Chè dây tươi thành đoạn nhỏ, chiều dài trung bình từ 0,5 – 2,0cm tùy theo yêu cầu sản xuất. Loại bỏ bớt phần cuộng không mang lá.
Sao
Dược liệu sau khi băm, đem sao trong chảo gang. Đảo đều liên tục, cho dược liệu tươi thoát bớt hơi nước, đến khi các phần lá bị héo thì cho vào ủ. Thời gian sao từ 5-7 phút. Với đường kính miệng chảo 65-70cm, mỗi mẻ có thể sao khoảng 2,5 kg tươi.
Chú ý: Không sao quá lửa hoặc quá kỹ tránh dược liệu bị chuyển màu vàng, cháy, bết dính. Có thể dùng máy sao chè để sao Chè dây.
Ủ
Dược liệu Chè dây sau khi sao, đổ ngay vào thúng, gùi ở trên phủ lớp bao tải cho kín hoặc để trong bao tải dứa, ủ qua đêm, sáng hôm sau đổ ra phơi hoặc sấy.
Chú ý: Toàn bộ quá trình thu hái và chế biến trên cần làm ngay trong ngày. Khâu loại bỏ tạp chất và băm Chè dây cần được thực hiện trên nền sạch, tốt nhất là trên nền có trải bạt sạch. Không để những người có bệnh lây nhiễm hoặc có vết thương hở tiếp xúc trực tiếp với dược liệu. Không cho động vật đến gần khu vực chế biến.
Làm khô: Phơi, sấy
Phơi: Sau 1 đêm ủ, sáng hôm sau đổ dược liệu ra phơi trực tiếp dưới nắng. Dược liệu được rải đều trên nong, nia, lá cót hoặc tấm vải bạt. Trong quá trình phơi, đảo đều đến khi dược liệu khô đều.
Sấy:
- Sấy thủ công: Trường hợp trong quá trình phơi gặp trời mưa, âm u không có nắng, dược liệu cần được đến khô. Dụng cụ đựng dược liệu vẫn là các nong hoặc nia dùng phơi dược liệu. Trong quá trình sấy, thỉnh thoảng phải chuyển đổi giữa các dàn và đảo dược liệu cho khô đều.
- Sây bằng lò sấy chuyên dụng: Ở những nơi có lò sấy dược liệu, có thể sử dụng để sấy Chè dây. Nhiệt độ sấy khoảng 60-70 độ C, sau 6-8 giờ dược liệu sẽ khô kiệt. Hoặc có thể sao trên chảo đến khô.
Chú ý: Khi phơi, sấy dược liệu cần chú ý tránh không để bụi đất bay vào, không để vật nuôi, công trùng, chim có thể tiếp cận,…
Đóng gói và bảo quản tại chỗ
Đóng gói
Sau khi phơi hoặc sấy khô, để nguội khoảng 20-30 phút, sau đóng gói ngay.
Dược liệu Chè dây khô đóng gói bằng 2 lóp túi. Lớp trong là túi nilong, lớp ngoài là bao tải; cũng có thể đóng gói 1 lớp bằng bao tải còn mới, sau buộc kín miệng bao. Khối lượng trung bình 10-30kg/bao.
Nếu có điều kiện nên dùng túi, bao mới. Nếu là bao cũ cần phải giặt sạch và làm khô trước khi sử dụng. Không dùng bao, túi đã từng chứa hóa chất nông nghiệp như phân bón.
Bảo quản tại chỗ
Các bao dược liệu thành phẩm được để trên kệ hoặc ghế, cách mặt đất khoảng 20cm, không để sát vách, tường và phải ở trong nhà hoặc nhà kho, đảm bảo khô ráo vào thông thoáng.
Chú ý:
- Nơi để các bao Chè dây cần cách xa nơi chứa hóa chất nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu,…)
- Không xếp chồng quá nhiều bao vì những bao dược liệu ở phía dưới dễ bị ẩm mốc.
- Nơi bảo quản phải được cách ly với gia súc, gia cầm và vật nuôi.
- Không sử dụng thuốc diệt chuột trong thời gian chế biến và bảo quản dược liệu Chè dây tại nhà, bởi có thể bị lây nhiễm vào dược liệu qua các loài động vật khác.
- Tốt nhất là sau khi đóng bao và dán nhãn cần liên hệ chuyển ngay đến cơ sở thu mua.
Tiêu chuẩn, chất lượng dược liệu
Dược liệu cần đạt tối thiểu tiêu chuẩn sau:
- Độ ẩm: không quá 13%;
- Tỷ lệ cuộng: không quá 15%;
- Tạp chất: không quá 1,0%.
Ngoài ra, theo yêu cầu sản xuất có các tiêu chuẩn riêng đối với từng loại dược liệu.
(Kèm theo Quyết định số 271 /QĐ-SNN, ngày 20/12/2017 của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Lào Cai)