A. Mô tả
- Cây nhũ hương là 1 cây nhỡ, có nhựa. Lá mọc cách, lá kép lông chim lẻ, 0 – 15 lá chét, hình trứng. Hoa nhỏ, hoa đực màu vàng lục, hoa cái mầu lục, quả hạch màu da cam.
- Cây nhũ hương mọc ở ven biển Địa Trung Hải, không có ở nước ta.
B. Bộ phận dùng
Chất nhựa dầu lấy ở cây nhũ hương.
C. Bào chế
Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải:
- Cho một ít rượu vào nghiền nát, phi qua nước, phơi khô, hoặc nghiền tán với bột nếp .
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Nhặt bỏ tạp chất, tán với Đăng tâm để thành bột (cứ 1 lạng Nhũ hương (40g) dùng 1/4 đồng cân (1g) Đăng tâm), hoặc sao qua với đăng Tâm rồi tán. Nếu tán một mình Nhũ hương thì sau này hút ẩm và đóng cục
Bảo quản:
- Tránh ẩm, để nơi khô ráo, giữ mùi thơm.
D. Thành phần hoá học
Nhựa cây 60-70%, gôm 27-35%, tinh dầu 3-8%. Thành phần chủ yếu của nhựa cây là Free Anpha, Bê ta- Boswellic acid 33%, Olibanoresene 33% (Wallis T E. Textbook of Pharmacognocy 2Ed 1951 : 467).
E. Tác dụng dược lý
Nhũ hương có tác dụng giảm đau (Trung Dược Học)
F. Vị thuốc nhũ hương
Hình ảnh vị thuốc Nhũ hương
Tính vị: Vị cay, đắng và tính ấm.
Quy kinh: Tâm, can và tỳ.
Tác dụng:
- Liệu phong thuỷ độc thũng, khứ ác khí. Trị phong ẩn chẩn, ngứa, độc (Biệt Lục).
- Trị điếc, trúng phong cấm khẩu, bệnh về khí huyết của phụ nữ , năng phát tửu, lý phong lãnh, trị các loại nhọt (Bản Thảo Thập Di).
- Hoạt huyết, chỉ thống. Trị bế kinh, thống kinh, đau vùng thượng vị, đau phong tê thấp. té ngã chấn thương, trường ung. Tiêu phù, sinh cơ, trị các chứng nhọt lở lâu ngày khó lành miệng (Trung Dược Học).
G. Liều dùng
- 3 – 10g.
Kiêng ky:
- Thuốc cho vào thang làm nước thuốc đục, uống dễ gây nôn, vì vậy người đau dạ dày nên dùng lượng nhỏ hơn và không dùng lâu (Trung Dược Học).
- Không dùng cho bệnh nhân có thai (Trung Dược Học).
Bài thuốc có vị nhũ hương
Trị chứng kinh bế- đau kinh: Nhũ hương Phối hợp với thuốc Đương qui, Đào nhân, Hồng hoa.
Trị đau vùng thượng vị: Phối hợp cùng thuốc hành khí như Xuyên luyện tử, Mộc hương, Trần bì.
Trị chấn thương ngoại khoa gây sưng đau:
Nhũ hương định thống tán: Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung đều 5g, Bạch chỉ, Xích thược, Đơn bì, Sinh địa đều 10g, Cam thảo 3g, tán bột mỗi lần uống 3 – 4g, ngày 2 lần với rượu hoặc nước tiểu trẻ em chưng lên.
Trị ung nhọt sưng đau:
Nhũ hương tiêu độc tán: Nhũ hương, Một dược đều 5g, Thiên hoa phấn, Đại hoàng, Hoàng kỳ, Ngưu bàng tử, Mẫu lệ đều 10g, Kim ngân hoa 15g, Cam thảo 3g, sắc nước uống.
Trị viêm gan, vùng gan đau:
dùng bài thuốc gồm: Nhũ hương, Một dược, Miết giáp, Ngũ linh chi, lượng bằng nhau sắc đặc tẩm gạc đắp lên vùng đau lúc còn ấm. Thẩm tích lâm dùng trị 32 ca, khỏi 21 ca, bớt đau rõ 6 ca, tiến bộ 3 ca
Một số bài thuốc có nhũ hương
- Nhũ Hương Định Thống Tán (Trương Thị Y Thông. Trương Thạch Ngoan) Bị tổn thương (té ngã…) sưng đau nhiều
- Nhũ Hương Cao (Ngự Dược Viện. Hứa Quốc Trinh) Trị mụn nhọt.
- Nhũ Hương Tán (Y Phương Loại Tụ, Q.236. Kim Lễ Gia) Trị sản hậu mà xương khớp đau, da thịt nóng, da thịt đau, vú đau.
- Nhũ Hương Liên Kiều Thang (Y Phương Hải Hội. Lê Hữu Trác) Trị thử thấp sinh ra kiết lỵ, đầu đau, họng đau.
- Định Thống Nhũ Hương Thần Ứng Tán (Đông Viên Thập Thư. Lý Đông Viên) Trị té ngã tổn thương, gân xương đau nhức, bụng đau.
- Ngũ Hương Truy Độc Hoàn (Dương Y Đại Toàn- Cố Thế Trừng) Trị mụn nhọt, ghẻ lở.