1. Mô tả:
- Cây thảo, sống hàng năm hoặc hai năm, cao khoảng 1m. Thân hình trụ, rỗng và nhẵn, có rãnh dọc.
- Lá mọc so le, xẻ rất sâu tận gân lá thành những thùy hình lông chim rất mảnh như sợi chỉ; cuống lá dài có cánh rỗng; bẹ lá rất phát triển ôm lấy thân.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thánh tán kép, mỗi tán có 10-30 hoa màu vàng; đài 5 răng rất nhỏ, tràng 5 cánh nhọn, đầu cánh xoăn gập vào trong; nhị 5, chỉ nhị dài gấp đôi cánh hoa; bầu hình thuôn.
- Quả nhỏ, hình trứng thuôn, có khía dọc, màu xám.
- Toàn cây nom giống cây thì là, vò ra có mùi thơm như hồi.
- Hoa tháng 6-7, quả tháng 10.
2. Phân bố:
Cây trồng ở các nước có khí hậu mát. Nước ta có trồng ở một số nơi. Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc. Cây được trồng nhiều ở vùng Sơn tây, Cam túc, Liêu ninh, Nội mông Trung quốc
Bộ phận dùng:
- Quả hay gọi là Tiểu hồi hương.
- Rễ, lá cũng được dùng.
3. Thu hái, sơ chế:
Thu hoạch quả chín trên những tán hoa trung bình chín trước tiên, người ta cắt khi chúng ngả màu nâu và để cho chín dần trong một nơi thoáng khí. Khi các tán còn lại ngả màu nâu, người ta thu hái toàn bộ, cột lại thành bó. Sau đó mới đập ra để lấy quả.
4. Mô tả Dược liệu:
- Vị thuốc Tiểu hồi là quả bế đôi, hình trụ, hơi cong, dài 4 – 8 mm, đường kính 1,5 – 2,5 mm.
- Mặt ngoài màu xanh hơi vàng hoặc vàng nhạt, hơi thuôn về phía 2 đầu, đỉnh mang chân vòi nhụy nhô ra, màu nâu vàng, đôi khi có cuống quả nhỏ ở phần đáy. Mỗi mặt lưng mang 5 gân nổi rõ và chỗ nối giữa 2 nửa quả phẳng và rộng.
- Mặt cắt ngang hình 5 cạnh, bốn mặt của mặt lưng gần đều nhau. Mùi thơm đặc trưng, vị hơi ngọt và cay.
5. Bào chế:
Diêm tiểu hồi (Chế muối):
Hoà muối vào một lượng nước thích hợp, trộn đều với dược liệu, để cho ngấm hết nước muối, cho vào nồi sao nhỏ lửa đến màu hơi vàng, lấy ra để nguội. 10 kg Tiểu hồi cần 0,2 kg muối.
6. Thành phần hóa học:
Dầu Hồi hương thành phần chủ yếu có anethol, fenchone, a-pinene, camphène, dipentene, a-phallandrene, anise aldehyde, anisic acid, estragole, cis-anethole, p-cymene, petroselinic acid, stigmasterol, 7-hydroxycoumarin.
7. Tác dụng dược lý:
- Dầu Hồi hương có tác dụng tăng nhu động ruột và tăng tiết dịch của dạ dày và ruột, kích thích trung tiện lúc đầy bụng. Thuốc làm giảm co thắt ruột, nhờ vậy mà giảm đau bụng.
- Thuốc có tác dụng hạn chế hiệu quả chống lao của Streptomycine trên súc vật thí nghiệm (chủ yếu là thành phần anethole).
8. Vị thuốc tiểu hồi hương:
Hình ảnh vị thuốc Tiểu hồi hương
Tính vị: Vị cay, tính ôn
Quy kinh: Can, Thận, Tỳ, Vị.
Tác dụng: Tiểu hồi có tác dụng tán hàn, ấm can, ôn thận chỉ thống, lý khí khai vị.
Chủ trị:
- Hàn sán phúc thống, cao hoàn thiên trụy(sa tinh hoàn) thận hư yêu thống, bụng sườn đau, nôn, ăn ít.
Trích đoạn Y văn cổ. - Sách Bản thảo hội ngôn: ” Hồi hương là thuốc ôn trung khoái khí. Phương long Đàm viết: thuốc này cay thơm phát tán, ngọt bình hòa vị, nên thiện chủ các chứng khí như tâm phúc lãnh khí, bạo đông tâm khí, ẩu nghịch vị khí, yêu thận hư khí, hàn thấp cước khí, tiểu phúc huyền khí, bàng quang thủy khí, âm hàn thấp khí, âm tử lãnh khí, âm thủng thủy khí, âm trướng đới khí.
- Thuốc có tác dụng ôn trung tán hàn, hành khí”.
9. Liều dùng:
- Liều thường dùng: 3 – 8g tán bột làm hoàn hoặc sắc uống.
Kiêng kỵ
- Thận trọng lúc dùng đối với chứng âm hư hỏa vượng
Bài thuốc có vị Tiểu hồi
Trị sán khí (hermia – sa ruôt): dùng các bài sau: Lệ hương tán: Tiểu hồi, Lệ chi hạch (sao đen) lượng bằng nhau, tán bột mịn, mỗi lần uống 4 – 6g với rượu ấm, hàn nhiều thì cho thêm Ngô thù. Tiểu hồi 20%, Quất hạch 10%, Lệ chi hạch 10%, Ô dược, Đinh hương đều 50%, rễ Ý dĩ 50%, tát cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn 3g, mỗi lần uống1/2 – 1 hoàn, ngày 3 lần.
Trị âm nang tích thủy:
- Tiểu hồ 10g, muối ăn 3g, sao tán bột mịn trộn đều, mỗi tối ăn với chả trứng vịt 2 cái trứng, uống với rượu gạo.
- Liệu trình 4 ngày, nghỉ 2 ngày lại tiếp tục liệu trình 2. Tổ nghiên cứu ký sinh trùng bệnh học tỉnh Phúc kiến đã trị 64 ca âm nang tích thủy, khỏi 59 ca, tiến bộ 1 ca, không khỏi 4 ca (Báo Y học Trung cấp 1960,5:11).
Trị chứng bạch đới do hàn: Tiểu hồi 10g, Can khương 6g, sắc với nước đường đỏ uống.
Chữa đau bụng do thận suy: Bột Tiểu hồi 4g cho vào bầu dục lợn nướng chín, ăn ngày 1 cái, liên tục trong 7 ngày (Dược liệu Việt Nam).
Chữa dịch sốt rét ác tính: Hạt Tiểu hồi hương giã tươi vắt lấy nước cốt uống, hay tán bột hoặc sắc uống (Hành giản trân nhu).
Chữa đau xóc dưới sườn: Tiểu hồi sao vàng 40g, Chỉ xác sao 20g tán bột uống mỗi lần 8g với rượu hoà thêm muối, ngày uống 2 lần (Nam dược thần hiệu).
Chữa chậm kinh: (biểu hiện chậm kinh, lượng máu kinh ít, sắc đỏ nhạt, bụng dưới đau âm ỉ, lưng mỏi, đại tiện lỏng,…):
- Tiểu hồi 6g, hoàng kỳ 30g, đương quy 15g, kỷ tử 15g, ngải diệp 10g, gừng nướng 6g, quế chi 10g, xuyên khung 8g, bạch thược 10g, thục địa 10g, ngưu tất 10g, ba kích 12g, nước 1000ml, sắc còn 600ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Hằng tháng, sau khi sạch kinh.
- Uống liên tục 10 – 15 ngày.