Mô tả
- Cây nhỡ cao 5-10m hay cây to cao đến 15m, có ruột xốp. Vỏ cây màu xám, cành nhỏ có lỗ bì.
- Lá mọc so le, có cuống dài, kép chân vịt, thường có 8 lá chét mép nguyên, hình bầu dục nhọn hai đầu, hơi thon hẹp hoặc tròn ở gốc, dài 7-17cm, rộng 3-6cm.
- Hoa nhỏ, màu trắng, tụ họp thành chuỳ hoặc chùm tán ở đầu cành; trên cuống phụ của cụm hoa, đôi khi có những bông hoa đứng riêng lẻ.
- Quả mọng, hình cầu, đường kính 3-4mm, khi chín màu tím đen, chứa 6-8 hạt.
- Toàn cây có mùi thơm đặc biệt.
- Hoa tháng 2-3, quả tháng 4-5.
Bộ phận dùng
Vỏ thân, vỏ rễ, rễ và lá
Vị thuốc Áp cước mộc bì
Tính vị : Vị đắng, sáp, tính mát.
Tác dụng, chủ trị:
- Phát hãn, giải biểu, khứ phong, trừ thấp, thư cân, hoạt lạc.
- Trị cảm sốt, họng sưng đau, giảm đau khớp xương đau nhức do phong thấp, gẫy xương, chấn thương, sưng đau do té ngã, ứ trệ.
- Vỏ rễ : trị bệnh do rượu gây ra, chân lở loét. Ngâm rượu có tác dụng trừ phong.
Liều dùng
- Sắc uống: 12~20g.
- Sao với rượu đắp ngoài.
Bài thuốc có vị Áp cước Mộc bì
Trị gãy xương: Áp cước mộc bì ( sống ) 240g, Lê phiến mộc (sống) 160g, Quan dung mộc ( lá tươi) 160g, Gà trống 1 con. Tất cả giã nát, cho rượu vào chưng chín, đắp chỗ gẫy (Lục Xuyên Bản Thảo).
Trị xích bạch lỵ: Áp cước mộc bì, bỏ vỏ ngoài, chưng, phơi, lấy 160g, sắc uống (Lãnh Nam Thảo Dược Chí).
Trị xương đau nhức do phong thấp: Áp cước mộc bì 240g, ngâm với 640g rượu. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần dùng 20-40g.