Mô tả cây
- Cây nhỡ cây to có thể cao từ 2-8m.
- Lá kép hình chân vịt, mọc so le có 6-8 lá chét cuống lá dài từ 8-30cm, lá chét nguyên hình trứng, đầu nhọn hay hơi tù dài 7-17cm rộng từ 3-6cm. Cuống lá chét ngắn 1,5-2,5cm, cuống lá chét giữa dài hơn
- Hoa tự mọc thành chùy hoặc chùm tán. Hoa nhỏ màu trắng, số cánh hoa và nhụy hoa bằng nhau thường là 5, bao phấn hai ngăn bầu hạ có 5-6 ngăn.
- Quả mọng hình cầu, đường kính từ 3-4mm, khi chín có màu tím sẫm đen trong có 6-8 hạt.
- Mùa hoa nở khoảng tháng 9-10.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc rải rác khắp nơi ở Việt Nam, nhiều nhất tại các tỉnh Vĩnh Phú, Lào Cai( Hoàng Liên Sơn), Hòa Bình (Hà Sơn Bình), Hà Bắc, Ninh Bình (Hà Nam Ninh).
Thu hái:
- Rễ đào về rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng, nếu là rễ nhỏ.
- Phơi hay sấy khô.
Vị thuốc Áp cước mộc
Tính vị, quy kinh : Vị đắng, sáp, tính mát, có mùi thơm
Công dụng:
- Phát hãn, giải biểu, khu phong, trừ thấp.
- Giảm đau, nối xương, cầm máu, tiêu thủng, giảm đau. Trị xương đau do phong thấp, sưng đau do chấn thương, gẫy xương (Trung Dược Đại Từ Điển).
Liều dùng
- Sắc uống 12-20g
- Dùng ngoài giã nát đắp vào vào vết thương, không kể liều lượng
Bài thuốc có vị Áp cước mộc
Tại một số vùng nhân dân đào rễ về rửa sạch thái mỏng phơi khô pha hoặc sắc lấy nước uống phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc bổ, thuốc mát, thông tiểu tiện.
Trị sưng thủng do chấn thương :
- Lá Áp cước mộc 1.920g, Táo ba chi (lá) 640g, Tán bột.
- Dùng nước gạo đun sôi, trộn thuốc bột, làm viên 4g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên. Hoặc dùng để đắp bên ngoài (Quảng Tây Trung Thảo Dược).
Trị bị chấn thương : Lá Áp cước mộc tươi, giã nát, lấy nước thấm vào vải đắp (Quảng Tây Trung Thảo Dược).