Mô tả
- Cây Câu đằng là loại cây dây leo, dài tới 7 – 8m.
- Lá mọc đối phiến lá hình trứng đầu nhọn, mặt trên bóng nhẵn, mặt dưới có phấn mốc, Ở kẽ lá có hai móc (giống móc câu) ở hai bên đối xứng như lá.
- Hoa thành hình cầu.
- Quả nang, trong chứa nhiều hạt.
Phân bố
Cây câu đằng ở nước ta hiện nay vẫn chưa được trồng, mà toàn bộ nguồn đều thu từ tự nhiên.
Cây thường mọc hoang ở các vùng đồi núi của các tỉnh miền núi phía Bắc như: Lào cai, cao bằng, Sơn La, Hòa Bình. Ở Hòa Bình cây mọc rất nhiều trên các vùng đồi thấp.
Thu hái chế biến
Thân cây có gai được thu hoạch vào mùa xuân hoặc mùa thu, phơi nắng cho khô và cắt nhỏ.
Thành phần hóa học
- Thân và rễ chứa 0,041% alcaloid, trong đó hoạt chất chính là Rhynchophyllin chiếm 28,9%.
- Còn có các chất alcaloid khác như isorhynchophyllin, corynoxein, isocorynoxcin và một ít corynanthein, dihydrocorynanthein, hirsutin và hirsutein.
Tác dụng dược lý
Tác dụng hạ áp: các loại chế phẩm và chiết xuất của Câu đằng đều có tác dụng hạ áp hòa hoãn và kéo dài. Thành phần chủ yếu có tác dụng hạ áp là chất kiềm Câu đằng. Nguyên lý hạ áp chủ yếu là thuốc trực tiếp tác dụng và phản xạ tác dụng ức chế trung khu thần kinh vận mạch và chẹn nút thần kinh giao cảm, làm giãn mạch ngoại vi nên lực cản giảm và hạ áp. Nếu đun sôi quá 20 phút tác dụng hạ áp giảm cho nên không nên đun lâu.
Tác dụng an thần: nước sắc Câu đằng và chiết xuất cồn thuốc trên súc vật thực nghiệm đều có tác dụng an thần rõ nhưng không gây ngủ. Cao ngâm rượu của thuốc có tác dụng chống co giật trên chuột Hà lan thực nghiệm.
Câu đằng còn có tác dụng ức chế cơ trơn của ruột, làm dịu cơn co thắt cơ trơn của phế quản
Vị thuốc Câu đằng
Hình ảnh vị thuốc Câu đằng
Tính vị: Ngọt, hơi lạnh
Quy kinh: Can và tâm bào
Công dụng:
- Trừ nội phong và chống co thắt, Thanh nhiệt bổ can
- Tác dụng trấn kinh, điều trị co giật, chống động kinh
- Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh, ngăn chặn quá trình lão hóa, đặc biệt ở người già
Liều dùng
- 8-16g.
Lưu ý: Vị thuốc này không sắc lâu.
Bài thuốc có vị câu đằng
Câu đằng phối hợp với Hạ khô thảo, Hoàng cầm, Thạch quyết minh và Cúc hoa.
Linh Dương Câu Đằng Thang (Thông Tục Thương Hàn Luận.-Du Căn Sơ)
- Lương can, tức phong. Trị nhiệt thịnh sinh phong, phong dương bốc lên trên gây nên đầu váng, hoa mắt, sốt cao, co giật, hôn mê, phiền muộn
- Vị thuốc: Bạch thược 12g, Bối mẫu 10g, Cam thảo 4g , Câu đằng 12g, Cúc hoa 12g, Linh dương giác 4g, Phục thần 12g Sinh địa 16g, Tang diệp 12g, Trúc nhự 12g,
- Sắc uống.
Câu Đằng Tán (Chứng Trị Chuẩn Thằng. Vương Khẳng Đường)
- Làm cho nhẹ đầu, sáng mắt, trị tạng can yếu, Trị mắt mỏi yếu
- Bán hạ (chế) 20g, Cam Cúc hoa ..20g, Cam thảo (nướng) 10g, Mạch môn (bỏ lõi) 20g, Nhân sâm .. 20g, Phòng phong 20g, Phục linh … 20g, Phục thần .. 20g, Thạch cao .. 40g, Trần bì (bỏ xơ) …20g,
- Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 16g. Dùng 7 lát Gừng sống, sắc lấy nước uống thuốc
Thiên ma câu đằng ẩm
- Thiên ma 8g, Câu đằng 12g, Thạch quyết minh 20g, Chi tử 8g, Hoàng cầm 8g, Ngưu tất 12g, Ích mẫu 12g, tang kí sinh 12g, Dạ đằng giao 12g, Bạch linh 12g,
- Cách dùng: Sắc nước uống ngày 2 lần.
- Tác dụng: Bình can tức Phong tư âm thanh nhiệt. Trị trẻ nhỏ tỳ vị khí hư, mắt mỏi yếu, cơ thể nóng, chân lạnh.