Mô tả cây
Cây tai chuột là một loại cây leo nhỏ, phụ sinh (epiphyte) nhẵn, có những rễ mọc bám vào cây khác hoặc trên đá vôi. Lá mẫm, màu xanh lục nhạt, trông như hơi mốc do có lông mịn; phiến lá hình thuôn dài, đầu hơi nhọn, phía cuống cũng hẹp và hơi nhọn, trông hơi giống hạt bí (do đó có tên cây hạt bí) hoặc hơi giống tai con chuột, dài 14-24mm, rộng 8-14mm, cuống dài 4-6mm. Hoa giống hình nhạc.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc phổ biến ở khắp nơi trong nước ta. Dùng toàn cây tươi hay phơi khô. Thường dùng tươi hái về sao vàng sắc uống.
Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
Vị thuốc Tai chuột
Tính vị: Vị hơi chua, tính mát;
Tác dụng: Có tác dụng lợi tiểu, sát trùng tiêu viêm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
- Thường dùng chữa khí hư, đái vàng, lậu, chữa sưng tấy, móng tay lên chín mé, bỏng, thối tai và làm thuốc lợi sữa. Liều dùng 20-30g, dạng thuốc sắc.
- Dùng ngoài, lấy lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa. Có thể giã nhỏ cũng với lá Hà thủ ô trắng lấy nước nhỏ vào tai chữa thối tai.
Bài thuốc có vị Tai chuột
Chữa thận nhiệt, viêm đường tiết niệu, đái đục, nước tiểu vàng, đỏ, đái buốt và phụ nữ bạch đới: Dùng Tai chuột 40g, lá Bạc thau, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 30g, sắc uống.
Chữa phù thũng: Lá Tai chuột, rễ Cỏ xước, Thài lài tía, Bông mã đề, mỗi thứ một nắm, sao qua, sắc uống.