1. Mô tả
Đông trùng hạ thảo là một dạng cộng sinh giữa một loài nấm túi có tên khoa học là Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. với sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Hepialus. Thường gặp nhất là sâu non của loài Hepialus armoricanus. Ngoài ra còn 40 loài khác thuộc chi Hepialus cũng có thể bị Cordyceps sinensis ký sinh.
Vào mùa đông nấm bắt đầu ký sinh vào sâu non và làm chết sâu non vì ăn hết chất dinh dưỡng của chúng. Mùa hè ấm áp nấm bắt đầu mọc ra khỏi sâu như một ngọn cỏ và vươn lên khỏi mặt đất. Đầu của ngọn nấm là một thể đệm (stroma) hình trụ thuôn nhọn.
- Chỉ phát hiện được ĐTHT vào mùa hè ở một số cao nguyên cao hơn mặt biển từ 3500 đến 5000m. Đó là các vùng Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hi, Cam Túc, Vân Nam…
2. Thành phần
Các phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối (biomass) của ĐTHT có 17 acid amin khác nhau, có D-mannitol, có lipid, có nhiều nguyên tố vi lượng (Al, Si, K, Na…).
Quan trọng hơn là trong sinh khối ĐTHT có nhiều chất hoạt động sinh học mà các nhà khoa học đang phát hiện dần dần ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự nhiên.
- Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu thần kỳ. Trong đó phi kể đếncordiceptic acid, cordycepin, adenosine, hydroxyethyl-adenosine. Đáng chú ý hơn là nhóm hoạt chất HEAA ( Hydroxy-Ethyl-Adenosine- Analogs). ĐTHT còn có chứa nhiều loại vitamin (trong 100g ĐTHT có 0,12 g vitamin B12; 29,19 mg vitamin A; 116,03 mg vitamin C, ngoài ra còn có vitamin B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K…)
3. Công dụng của đông trùng hạ thảo
Các nghiên cứu y học và dược học đã chứng minh được các tác dụng sau đây của ĐTHT:
- Bảo vệ thận trong trường hợp gặp tổn thương do thiếu máu, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế bào tiểu quản ở thận
- Làm hạ huyết áp ở người cao huyết áp
- Chống lại hiện tượng Thiếu máu ở cơ tim; Giữ ổn định nhịp đập của tim
- Tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu
- Tăng cường dịch tiết trong khí quản và trừ đờm
- Làm chậm quá trình lão hoá của cơ thể
- Tăng cường tác dụng lưu thông máu trong cơ thể
- Làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch.
- Tăng cường chức năng tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng
- Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao
- Có tác dụng cường dương và chống liệt dương
Đối với hệ thống miễn dịch
Những nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh ĐTHT có khả năng tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch thể. Cụ thể là có tác dụng nâng cao hoạt tính của đại thực bào và tế bào NK, điều tiết phản ứng đáp của tế bào lympho B, tăng cường một cách có chọn lọc hoạt tính của tế bào T ức chế, làm tăng nồng độ các kháng thể IgG, IgM trong huyết thanh. Mặt khác, ĐTHT còn là một vị thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng chống sự bào loại tổ chức cấy ghép khá tốt.
Đối với hệ thống tuần hoàn tim, não
ĐTHT có tác dụng làm giãn những mạch máu, làm tăng lưu lượng tuần hoàn não và tim thông qua cơ chế hưng phấn thực thể M ở cơ trơn thành mạch. Mặt khác, ĐTHT còn có khả năng điều chỉnh lipit máu, làm giảm cholesterol và lipoprotein, hạn chế quá trình tiến triển của tình trạng xơ vữa động mạch.
Đối với hệ hô hấp
ĐTHT có tác dụng bình xuyễn, trừ đàm và phòng chống khí phế thũng. Điều này làm sáng tỏ quan điểm của cổ nhân cho rằng, ĐTHT có khả năng “bảo phế, ích thận” và “dĩ lao khái”.
Đối với hệ thống nội tiết
Trên động vật thực nghiệm ĐTHT có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến vỏ thượng thận và tăng tổng hợp các hormon tuyến này, đồng thời cũng có tác dụng tương tự như hormon nam tính và làm tăng trọng lượng của tinh hoàn cũng như các cơ quan sinh dục phụ trên động vật thực nghiệm. Ngoài ra, ĐTHT còn có tác dụng chống ung thư, chống viêm nhiễm, chống quá trình lão hóa và trấn tĩnh chống co giật.
Trên lâm sàng, các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước, đã nghiên cứu dùng ĐTHT điều trị thành công khá nhiều chứng bệnh như rối loạn lipit máu, viêm phế quản mãn và hen phế quản, viêm thận mãn tính và suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, Ung thư phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục. Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc) cũng đã dùng ĐTHT điều trị cho các bệnh nhân bị liệt dương đạt kết quả khá tốt.
4. Cách dùng đông trùng hạ thảo
Bổ thận, tráng dương dùng cho người bị suy nhược, liệt dương:
- Rượu trùng hạ thảo nhân sâm: ĐTHT và nhân sâm lượng bằng nhau, ngâm trong rượu tốt, mỗi ngày uống một chén nhỏ.
Ôn thận tráng dương, ích tinh, dưỡng huyết dùng cho người bị suy nhược, Thiếu máu, liệt dương, suy giảm tình dục:
- Rượu lộc nhung trùng thảo: Nhung hươu 20g, ĐTHT 90g ngâm trong 1,5 lít rượu tốt trong 10 ngày, uống mỗi ngày 20-30ml .
Bổ ích can thận, ích khí sinh tinh dùng cho người bị liệt dương, tảo tiết:
- Rượu kỷ tử trùng thảo: Kỷ tử 30g, ĐTHT 30g ngâm trong 0,5 lít rượu trắng trong 10 ngày, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 15 ml.
Ích khí tráng dương, dùng cho người liệt dương, di tinh:
- Trà trùng thảo nhân sâm: ĐTHT 5g, nhân sâm 3-5g, cho vào bình kín hãm với nước sôi trong 10 phút, uống thay nước trà trong 10 ngày.
Bài thuốc Đông y chữa bệnh có Đông trùng hạ thảo
Trùng Thảo Tửu Dược: Bổ thận, tư phế. Trị liệt dương, di tinh, ho lao, đờm có máu, bị bệnh sau đó bị suy nhược.
- Dược vị Bạch tửu 1 lít, Đông trùng hạ thảo 10g. Ngâm chung trong ½ tháng. Mỗi tối uống 9g.
Chi khoáng cao: Giãn phế quản khạc máu quá nhiều Biện chứng đông y: Thận tinh hư khuyết, thủy không hàm mộc, mộc hỏa phạt kim, phế lạc tổn thương gây khạc máu.
- Chi khoáng cao. Công thức: Đông trùng hạ thảo 60g, Bắc sa sâm 120g, Tiên đông 60g, Mạch đông 60g, Ngũ vị tử 48g, Thục địa hoàng 240g, Chung bạch truật 48g, Phục thần 60g, Viễn chí 48g, Toan táo nhân 36g, Qui bản 120g, Bắc câu kỷ 120g, Hạ khô thảo 60g, Xuyên bối mẫu 60g, Đương qui thân 60g, Ngân sài hồ 48g, Xuyên hoàng linh 30g, Xuyên luyện nhục 36g, Tử đan sâm 48g, Cam thảo 24g
- 21 vị thuốc trên thêm nước vừa đủ sắc nhỏ lửa lấy nước thứ nhất thứ hai, bỏ bã đặc, sau đó thêm 1 lượng mật ong vừa phải cùng với đường phèn làm thành cao bỏ lọ dùng dần.
- Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 10-15g, uống với nước ấm.
Trùng Thảo Chúc: Ích phế, bổ thận. Trị phế âm bất túc, hư suyễn, ho lao, ho khan, ho ra máu, mồ hôi tự ra, mồ hôi trộm, liệt dương, di tinh, lưng đau, gối mỏi.
- Dược vị: Bạch cập 6g, Đại mễ 50g, Đông trùng hạ thảo 10g, Đường vừa đủ. Lấy Gạo, thêm nước, nấu thành cháo, sau đó thêm Bạch cập, Đông trùng hạ thảo và Đường vào, trộn đều, lại nấu thêm 1 ít nữa là được.
- Mỗi ngày ăn 2 lần.
Phân biệt thật giả
Đông trùng hạ thảo do chất đệm nấm mọc dính liền vào đầu sâu non mà thành. Đầu sâu non giống như con tằm, dài chừng 3-5 cm, đường kính khoảng 0,3-0,8 cm. Bên ngoài có màu vàng sẫm hoặc nâu vàng với khoảng 20-30 vằn khía, vằn khía ở gần đầu nhỏ hơn. Phần đầu có màu nâu đỏ, đuôi giống như đuôi con tằm, có tất cả 8 cặp chân, nhưng 4 đôi ở giữa là rõ nhất. Chất đệm nấm hình que cong mọc ra từ mình sâu non, dài hơn sâu non một chút. Sâu non dễ bẻ gãy, ruột bên trong căng đầy, màu trắng hơi vàng; chất đệm nấm khá dai và bên trong ruột hơi rỗng, có màu trắng ngà.
Còn đông trùng hạ thảo giả thường được làm từ thân củ của địa tàm và thảo thạch. Quan sát hàng giả sẽ thấy có cạnh gờ hơi cong và số đốt là 3-15, bên ngoài có màu vàng nhạt, dài độ 2-3 cm, đường kính 0,1-1 cm, đặc biệt chất giòn, mặt cắt có màu trắng.
- Ngoài ra còn một loại giả đông trùng hạ thảo nữa được làm từ bột ngô, bột mạch hay thạch cao… Chúng được sản xuất bằng cách gia công ép màng nên bên ngoài có màu trắng ngà, hình sâu non nhẵn bóng, rõ các vằn khía, mặt cắt có màu trắng nhạt. Cầm thấy nặng, không nhẹ bông như thật, khi nhai lâu thì dính răng. Hàng giả thì sâu non không có chân, vị ngọt, dính..