Mục lục
Mô tả
- Cây thảo hằng năm cao đến 1m, ít nhánh.
- Lá dưới thân to, rộng đến 5-7cm, các lá giữa thân thon thuôn, tù hai đầu, hai mặt một màu, mép có răng tròn; các lá ở trên bẹ .
- Hoa dạng xim co, màu xanh, ở nách lá nhỏ đến ngọn; cuống hoa 1-2cm, lá đài 3 xanh, mép có răng, lưng có một cục chồi xanh dẹt to.
- Quả bế trắng, cao 4mm, có 3 góc.
- Hoa tháng 2-6.
Bộ phận dùng
Rễ củ và lá – Radix et Folium Rumicis.
Phân bố và thu hái
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc dại ở bờ ruộng ẩm, hoặc ở trong các đất ruộng sâu; thường xuất hiện từ tháng 11-12 cho đến tháng 6 tại Hà Tây, Hà Nội, Nam Hà ở Lâm Ðồng.
Cây mọc hoang dại nơi đất không tốt thì rễ gẫy không thành củ. Nếu được trồng và chăm bón tốt thì củ to. Có thể trồng bằng hạt vào mùa xuân; đào lấy củ vào mùa thu, phơi khô dùng làm thuốc.
Thành phần hóa học
- Trong rễ và lá chút chít có antraglucozit. Tỷ lệ antraglucôzit toàn phần trung bình là 3-3,4% trong đó chừng 0,47% ở dạng tự do và 2,54% ở dạng kết hợp.
- Ngoài ra còn có một ít tanin và nhựa. Trong một loài Rumex japonicus Meins, người ta đã xác định thành phần antraglucozit là axit chrysophanic và emodin.
Tác dụng dược lý
Thí nghiệm tác dụng cao lỏng và thuốc hãm rễ chút chít trên ruột thỏ cô lập và ếch (5 thí nghiệm trên ruột thỏ, 8 thí nghiệm trên ruột ếch) chúng tôi đã thấy sức căng (tonus), biên độ sức co và tần số nhu động của ruột đều tăng (G.Herman, I. Ciulei, Đỗ Tắt Lợi và Ngô ứng Long, 1960. Y học rạp chí 2).
Vị thuốc Chút chít
Hình ảnh vị thuốc Chút chít
Tính vị: Chút chít có vị đắng, tính lạnh
Tác dụng: Có tác dụng thanh nhiệt, thông đại tiện, sát trùng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
- Lá và rễ nấu lên dùng tắm ghẻ.
- Còn dùng uống để làm thuốc nhuận tràng và chữa lở ngứa, mụn nhọt.
- Lá non làm rau ăn được như rau nghể.
Bài thuốc có vị chút chít
Trị ngứa ngáy có trùng: Dùng rễ cây Dương đề, đâm nát trộn mỡ heo bỏ vào tý muối xức hàng ngày (Ngoại Đài Bí Yếu).
Trị đầu nổi vẩy trắng: Dùng rễ cây Dương đề đâm với nước mật của con dê xức vào (Thánh Huệ Phương).
Trị đại tiện táo bón: Dùng rễ Dương đề sắc với 1 ch n nước còn 6 phân uống lúc nóng (Thánh Huệ Phương).
Trị đại tiện ra máu: Dùng rễ cây Dương đề sắc còn nguyên vỏ, gừng giã mỗi thứ nửa chén rồi sao đỏ, tẩm giấm bỏ bã sắc uống (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
Ngứa lâu ngày không khỏi: Dùng rễ cây Dương đề đâm vắt lấy nước bỏ vào một chút Khinh phấn trộn sệt sệt xức vào 3-5 lần thì khỏi (Giản Yếu Tế Chúng Phương).
Chữa ghẻ hoặc trứng cá: Dùng rễ bột Dương đề 90g, ngâm với rượu 600, chừng 500ml trong 10 ngày, lọc lấy nước xứ vào nơi hắc lào, có thể dùng để bôi ghẻ hoặc trứng cá (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị ngứa ngoài da: Dùng lá tươi Dương đề giã nát ,sát nhè nhẹ nơi ngứa (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).Trị ung nhọt sưng đau: Rễ dương đề mài với dấm, xức bên ngoài (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị táo bón: Dễ Dương đề 15g sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị bón, trĩ nội ra máu, đau nhức không yên: Rễ Dương đề tươi 30g, thịt heo 120g, nửa kg. Nấu cho thịt mỡ nhừ, lấy nước nấu và ăn thịt (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị xuất huyết nội, tím do dị ứng: Toàn cây Dương đề tươi 30g, sắc uống, Rễ Dương đề nghiền bột, lần uống 9g, ngày uống 2 lần (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Chữa hắc lào và các loại lở ngứa:
- Dùng cành lá Chút chít nấu nước ngâm rửa kỹ lúc còn ấm; lại dùng củ mài giấm bôi.
- Có thể ngâm củ Chút chít trong cồn hoặc rượu rồi dùng nước thuốc để bôi, nếu có cây tươi thì dùng cành lá hoặc củ xát trực tiếp trị hắc lào và bệnh nấm da.