Tầm bóp còn được gọi là Lu lu cái, Lồng đèn, Bôm bốp. Có tên “Lồng đèn” vì quả giống lồng đèn, còn có tên “Bôm bốp” vì khi bóp ra phát ra tiếng bộp.Tầm bóp có nguồn gốc ở các nước châu Mỹ, đã được trồng rộng rãi trên nhiều vùng nhiệt đới để làm cảnh hay lấy quả.Trong Đông y, đây là cây thuốc có tác dụng chữa bệnh, lá cây tầm bóp dùng làm rau xanh ăn và quả có tác dụng thanh nhiệt tiêu đờm, giải nhiệt.
Mục lục
Cây tầm bóp
Cây Tầm bóp – Physalis angulata L. thường dùng giải nhiệt, trị mụn
Thông tin khoa học
Tên tiếng Việt: Tầm bóp, Thù lu cái, Lu lu cái, Toan tương, Lồng đèn, Phiắc tèng (Tày)
Mô tả:
- Tầm bóp là cây thân thảo, cao từ 50 – 90cm, có nhiều cành nhánh.
- Lá tầm bóp mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hoặc không.
- Hoa tầm bóp mọc đơn độc, có cuống mảnh. Quả tầm bóp mọng, tròn, nhẵn, lúc chưa chín có màu xanh, khi chín có màu đỏ.
- Quả có đài bao quanh bên ngoài, nhiều hạt.
Công dụng:
Rau tầm bóp có tính mát, hiệu quả rất tốt cho việc chữa trị các bệnh dạ dày, giải nhiệt và trị mụn nhọt. Rau có thể chế biến thành nhiều món ăn và đều mang đến hương vị rất lạ, hơi đắng nhưng thanh.
Theo Đông y, quả tầm bóp vị chua, tính bình tác dụng thanh nhiệt, chữa các bệnh về thận, bài tiết, chữa ho, tiêu đờm,…
- Tầm bóp còn được dùng trị cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt nôn nấc. Dùng 20-40g khô sắc uống.
- Dùng ngoài trị nhọt vú, đinh độc: 40-80g cây tươi giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì dùng đắp; hoặc nấu nước rửa.
- Quả Tầm bóp ăn đắp ngoài chữa đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn, chu sa dùng ăn chữa được chứng đái đường.
Trên thế giới, nhiều nước dùng cây Tầm bóp để chữa bệnh. Ở các nước châu Phi, lá Tầm bóp dùng chữa bệnh dạ dày, chữa sốt, hen suyễn, tiêu chảy, thấp khớp. Dùng ngoài lá chữa ngứa, mụn đậu mùa, các vết thương.
Các nước ở Trung và Nam Mỹ, Tầm bóp được sử dụng rộng rãi để điều trị bệnh sốt, sốt rét, đau răng, viêm gan, viêm thận, thấp khớp, khó tiêu, bí tiểu tiện.
Ở các nước Đông Nam Á, Tầm bóp dùng chữa các bệnh đường tiêu hóa. Nhiều nước còn dùng quả Tầm bóp để ăn như một món ăn nhẹ, lá được nấu chín để ăn hoặc ăn sống như một salad; tuy vậy họ không ăn quả nhiều vì ăn nhiều sẽ gây chóng mặt.
Bài thuốc có thể dùng từ cây tầm bóp
- Cây tầm bóp trị nhọt vú, đinh độc: Dùng 40 – 80gr cây tươi giã vắt lấy nước uống, bã thì dùng đắp hoặc nấu nước rửa vết đau hàng ngày.
- Cây tầm bóp trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu, bệnh tay chân miệng: Dùng 15 – 30gr cây tầm bóp khô (tươi 50 – 100gr) sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày liền.
- Cây tầm bóp trị đái tháo đường: Rễ cây tầm bóp tươi (20 – 30gr) nấu với tim lợn và chu sa, cách 1 ngày dùng 1 lần, uống từ 5 – 7 ngày.
Cây đu đủ đực
Hiện nay rất nhiều người quan tâm đến việc có mấy loại cây tầm bóp. Và nhiều người cũng nhầm lẫn cây lu lu đực với cây tầm bóp. Trong bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả giáo sư tiến sĩ Đỗ Tất Lợi, nhà xuất bản Y học Hà Nội 2004, trang 140 thì mô tả loài cây lu lu với những đặc điểm khá chi tiết cũng như công dụng lưu ý.
Hình ảnh loài Lu lu đực – Solanum nigrum L.
Mô tả:
- Lu lu đực là cây thân thảo cao khoảng 0,5-0,8m, thân cây có thể có nhiều cạnh.
- Lá mọc đơn, phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng dài 4-15cm, rộng 2-3cm, đặc điểm này rất dễ nhầm lẫn với các loài thuộc chi Tầm bóp (Physalis).
- Hoa thường mọc thành chùm với tự hoa dạng tán, tự hoa không mọc ra từ nách lá như các loài Tầm bóp (Physalis) mà mọc ra ở phía trên của nách lá.
- Quả hình cầu thành chùm, khi chín có màu đen. Loài này theo GSTS.Đỗ Tất Lợi nó mọc hoang dại khắp nơi, toàn bộ cây Lu lu đực đều có chứa chất độc Solanin.
Công dụng: Nước sắc cây có thể dùng làm nước rửa vết thương, mẩn ngứa hay vết bỏng. Với dịch ép của cây tùy vào liều lượng có thể dùng trong điều trị gan hoặc bệnh ngoài da vẩy nến.
Phân biệt tầm bóp và đu đủ đực
Có nhiều sự trùng hợp hoặc nhầm lẫn trong tên gọi Tầm bóp, do vậy loài Lu lu đực này đôi khi vẫn thường được sử dụng trái chín để ăn như một số loài Tầm bóp. Báo cáo của Trung tâm An toàn và sức khỏe nghề nghiệp Canada (CCOHS) hợp tác Chương trình quốc tế về An toàn hóa chất (IPCS) thì ở quả xanh của loài Lu lu đực chứa nhiều độc tố Solanin hơn cả.
So sánh hình ảnh loài Tầm bóp (trái) và loài Lu lu đực (phải)
Người ta cũng cảnh báo rằng ở lá của Lu lu đực còn có chứa chất Nitrate. Nếu ăn phải một lượng lớn các quả còn xanh và lá tươi của loài cây này, sau 6-12 tiếng có thể xảy ra các hiện tượng như sốt vã mồ hôi, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, rối loạn hô hấp, buồn ngủ.
Việc sử dụng Lu lu đực theo tác giả Đỗ Tất Lợi thì nó nên được luộc thay nước qua một vài lần để đảm bảo an toàn tuyệt đối khi muốn dùng nó như là thực phẩm chế biến món ăn. Ngoài ra nếu ăn quả, chỉ được phép ăn quả chín và ăn số lượng ít.
Như vậy, chúng ta cần tìm hiểu kỹ thông tin dược liệu trước khi sử dụng.
Nguồn: Sưu tầm