Mục lục
Mô tả
- Cây nhỏ hay cây nhỡ, thường xanh. Thân thẳng có gai ngắn và cứng. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc tròn hơi thuôn, đầu tù, mép có răng cưa, hai mặt nhẵn; cuống lá không có cánh. Hoa mọc riêng lẻ hoặc thành chùm ngắn ít hoa, màu trắng, phía dưới hơi đỏ; đài có 5 răng nhẵn; tràng 5 cánh; nhị nhiều; bầu hình trứng.
- Quả có lá noãn rời nhau ở gần gốc, cong và cụp vào trong ở phía trên nom như bàn tay nhiều ngón, vỏ ngoài sần sùi, khi chín màu vàng, ruột trắng xốp.
- Mùa hoa : tháng 5-8; mùa quả : tháng 10-12.
Phân bố, sinh thái
- Phật thủ có nguồn gốc ở cận Himalaya, thuộc Đông – Bắc Ấn Độ và Mianma. Cây được trồng từ xa xưa ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Ở Việt Nam, phật thủ được trồng rải rác ở các địa phương thuộc vùng trung du, đồng bằng Bắc Bộ; khu Bốn cũ và ở cả miền Nam. Trong khi đó, ở các nước ở vùng Đông Nam Á và Ấn Độ, cây được trồng ở cả vùng núi, đến độ cao 1300m.
- Phật thủ là cây ưa ẩm, nhạy cảm với thời tiết có Sương mù cũng như với nhiệt độ cao. Cây chịu hạn kém và không chịu được ngập úng, dù chỉ 2-3 ngày. Ở một vài địa phương thuộc tỉnh Hà Tây (Ba Vì); Vĩnh phúc (Lập Thạch, Tam Dương); Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)… nhân dân thường trồng phật thủ xen với các loại cây ăn quả khác ở vườn nhà. Cây ra hoa quả hàng năm, thời gian để cho quả phát triển và chín kéo dài đến 9-10 tháng.
Thành phần hóa học
- Quả phật thủ chứa sterolun, limettin, citropten, obacunon, citflavanon etrogol. He Haiyin; Ling Luoging và cộng sự đã tách và xác định câu trúc của 2 đồng phân dime limettin từ quả phât thủ (CA, 107, 1987, 130908r) .
- Các tác giả trên cũng đã tách bằng sắc ký tớp mỏng trong phật thủ 10 chất đã được xác định, trong đó có citropen, nomilin, limonin β sitosterol và acid palmitic. (CA, 109. 1988, 156041 u).
- Nomilin là một limonoid chủ yếu trong quả phât thú, tiếp đến là limonin. Hàm lượng limonold toàn phần trong hạt là cao nhất 3270-1600 ppm.
- Trong quả trưởng thành, limonoid toàn phần đạt mức cao vào tháng 1 1 sau giảm xuống nhanh chóng vào tháng 12, rồi lại tăng lên trong tháng hai. Hàm lượng limonoid giảm nhanh khí quả chín già (Cai, Huhua; Kharel Ganga…CA, 119, 1993, 91420 b)
- Fleisher, Zhenia, Fleicher Aleander phân tích thành phần tinh dầu của quả và lá phât thủ bằng GCMS thấy có 94 thành phần, chủ yếu là limomen (81,34%, 37,13%) geraniol (4.24-8,22%) geranion (0,24%-6,21%) neral (2,53% – 5.11%) và nerol (0,22 – 4,83%) theo thứ tự là những thành phần chính của 2 loại tinh dầu từ quả và lá phật thủ (CA. 116, 1992. 27783 h)
Bộ phận dùng
- Quả thu hái vào mùa thu đông khi có màu vàng. Rễ lấy vào mùa thu. Lá thu hái quanh năm. Quả để nguyên hoặc chứng một giò, thái phiến dày 3-4cm, rồi phơi âm can cho khô.
Tác dụng dược lý
- Tác dụng kháng khuẩn : Tinh dầu phật thủ có tác dụng kháng khuẩn khá tốt trên vi khuẩn gram dương như Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, nhưng không có tác dạng trên vi khuẩn gram âm như Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa.
- Tác dụng kháng nấm : Tinh đầu phật thủ có tác dụng kháng nấm tốt trên Aspergillus fumigatus, A. niger, Candida albicans, Microsporum canis, Trichophyton rubrum.
- Tác dụng kích thích tiêu hoá : Thử trên chuột cống trắng thấy tinh dầu phật thủ làm tăng sự tiêu thụ thức ăn. Sau 60 ngày, thể trọng chuột tăng rõ.
- Thử độc tính trường diễn :
- Cho chuột cống trắng uống lâu dài tinh dầu phật thủ trong nước không làm thay đổi có ý nghĩa các thông số như hemoglobin toàn phần, công thức bạch cầu, glucose huyết, protein huyết, cholesterol huyết, urê huyết và một số enzvm như aspaitat-amino-transaminase, alanin-amino transaminase; phosphatase kiềm.
Tính vị, công năng
Hình ảnh quả Phật thủ
Tính vị: vị cay, chụa, đắng, tính ấm
Quy kinh: phế và tỳ, có tác dụng hành khí, chỉ thống kiên vị, mạnh tỳ, hoá đờm, cầm nôn.
Công dụng
- Phật thủ được dùng chữa bụng đầy trướng, đau dạ đày, chán ăn, nôn mửa, ho dai dẳng có nhiều đờm.
- Liều dùng hàng ngày : 3-10g cùi quả khô dạng thuốc sắc, hoặc dùng vỏ quả ngâm rượu uống. Để chữa viêm dạ dày mạn tính, đau dây thần kinh vùng bụng : Lấy cùi và vỏ quả phật thủ tươi 10-15g hoặc khô 6g lát mỏng, ngâm trong nước sôi và uống thay trà. Khi không có quả có thể dùng hoa, lá, rễ để thay thế. Ở Ấn Độ, dịch phật thủ được dùng chữa scorbut, chống khát, chống nôn, hạ sốt. Nước cất vỏ quả có tác dụng an thần chữa nhức đầu, hạ sốt.
Bài thuốc có phật thủ
Chữa ho đờm, viêm khí quản mạn tính: Nhai cùi lẫn vỏ phật thủ, nuốt nước. Hoặc phật thủ và bán hạ (chế với gừng), mỗi vị 6g, sắc uống. Có thể thêm đường cho dễ uống.
Viêm dạy dày mạn tính, đau dây thần kinh bụng: Dùng quả tươi 10-15g (hoặc 6g khô) ngâm trong nước sôi uống thay trà.
Ho có đờm, viêm khí quản mạn tính: Nhai cùi cả vỏ với nước; hoặc phối hợp với Bán hạ (đã xử lý với gừng), mỗi vị 6g, sắc uống, pha thêm đường kính uống.
Chữa nấc, ăn vào nôn ngược trở ra: Lấy vỏ quả phật thủ tươi cắt nhỏ, trộn đều với đường, ăn ngày 3-4 lần, mỗi lần vài miếng, nhai rồi nuốt dần.
Viêm khí quản mạn tính: Phật thủ khô 6 g, bán hạ chế gừng (tẩm nước gừng sao vàng) 6 g, sắc với nước, pha thêm chút đường để uống.
Ăn không tiêu, gan và dạ dày đau tức:
Có thể dùng một trong những phương thuốc sau:
+ Phật thủ tươi 12-15 g (khô 6 g), hãm với nước sôi uống thay trà trong ngày.
+ Phật thủ khô, huyền hồ sách mỗi thứ 6 g, sắc với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.
+ Phật thủ khô 6 g, thanh bì 9 g, xuyên luyện tử 6 g, sắc với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Chữa đau dạ dày do lạnh: Phật thủ khô 15 g, gạo tẻ sao vàng 30 g, sắc nước uống ngày 3 lần.
Chữa đau bụng do tỳ vị hư hàn: Phật thủ tươi 100 g (khô 40 g), rượu trắng 1 lít. Phật thủ thái nhỏ, ngâm với rượu ít nhất 15 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 5-10 ml.
Đau bụng kinh: Phật thủ tươi 30 g, đương quy 8 g, gừng tươi 6 g, rượu trắng 30 g, thêm chút nước sắc lên, chia 2-3 lần uống trong ngày.