Nguồn gốc
Tân di là nụ hoa đã phơi khô của cây Mộc lan (Magnolia liliiflora Desr.), họ Ngọc lan (Magnoliaceae). Cây này không có ở Việt Nam, vị thuốc nhập từ Trung Quốc
Phân bố, thu hái và chế biến
- Phân bố: Chủ yếu sản xuất ở các tỉnh Hà Nam, An Huy, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Thiểm Tây v.v…
- Thu hái: Cuối thu đầu xuân lúc hoa chưa nở thu hái, cắt bỏ cành cây, phơi âm can cho vào thuốc dùng.
Thành phần hóa học
Cineol, Magnoflorine, Paeonidin, Eudesmin, Lirioresinol B Dimethyl Ether, Magnolin, Fargesin, Lignans (Trung Dược Đại Tự Điển).
Tác dụng dược lý
Tác dụng đối với niêm mạc mũi: nước sắc Tân Di làm giảm tiết dịch mũi.
Tác dụng trên huyết áp: dịch chiết Tân Di chích vào tĩnh mạch hoặc tiêm vào khoang bụng, tiêm bắp nơi súc vật gây tê có tác dụng hạ huyết áp. Nhiều nghiên cứu trên chó cho thấy không có tác dụng đối với huyết áp thứ phát nhưng có tác dụng đối với huyết áp tiên phát. Không có dấu hiệu có hiệu quả giáng áp bằng đường uống.
Tác dụng trên tử cung: nước sắc Tân Di có tác dụng kích thích đối với tử cung của thỏ và chó.
Tác dụng kháng nấm: nước sắc Tân Di trong ống nghiệm có tác dụng kháng rất mạnh đối với nhiều loại nấm da thông thường.
Vị thuốc Tân di
Tính vị: Cay, ấm.
Quy kinh: Vào kinh Phế, Vị.
Cách dùng và liều dùng: Sắc uống, 3 ~ 9g; bổn phẩm có lông, dễ kích thích cổ họng, cho vào thuốc thang nên dùng túi vải bọc sắc
Bài thuốc có vị Tân di
Viêm mũi, viêm xoang:
- Tân di 20g, nga bất thực thảo 5g, hai thứ đem ngâm nước trong 48 giờ rồi chưng cất lấy nước nhỏ mũi vài lần trong ngày.
- Tân di 9g, ké đầu ngựa 15g, bạc hà 6g, sắc lấy nước uống, bã thuốc lại sắc tiếp, lấy nước cô thật đặc rồi hoà với nước ép của hành củ để nhỏ mũi.
Cảm mạo đau đầu, tắc mũi:
- Tân di 3g, tô diệp 6g, hãm nước sôi uống.
- Tân di, phòng phong, bạch chỉ, xuyên khung lượng bằng nhau, sắc uống.
Ho: Tân di 5 – 7 cái, sắc kỹ lấy nước, chế thêm mật ong uống ấm.
Tăng huyết áp, đau đầu do mạch máu: Tân di 3 – 12g, sắc hoặc hãm uống thay trà, có thể pha thêm một chút đường phèn.
Say nắng, hoa mắt chóng mặt, bức bối trong ngực: Tân di 5 – 7 cái, hãm với một chút trà mạn uống.
Cổ trướng do xơ gan: Rễ tân di 1.000g, sắc 3 lần, mỗi lần sắc trong 2 giờ, hoà nước thuốc cả ba lần, cô lại còn 2000 ml, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 20 ml.
Đau răng: Tân di 30g, sà sàng tử 60g, muối tinh 15g, tất cả tán bột, mỗi lần lấy một chút bột thuốc xát vào răng đau.