Mô tả
- Cây thảo sống nhiều năm cao 10-30cm, có thân rễ bò dài mang vẩy thon, bìa gợn sóng.
- Lá nhỏ hay hẹp thon dài 8-18cm, rộng 2-5cm, dai, gân phụ rõ, mặt trên gần như không lông, mặt dưới có lông hình sao vàng hoe; cuống lá dài 2-10cm, mảnh, có đốt ở gốc; phiến hơi đa dạng, tròn dài.
- Ổ túi bào tử phủ trọn mặt dưới, màu đỏ đậm; bào tử xoan, nâu nhạt.
Bộ phận dùng:
Toàn cây và lá – Herba et Folium Pyrrosiae Linguae, thường gọi là Thạch vi.
Nơi sống và thu hái
Cây mọc bám trên đá trong rừng núi, gặp nhiều nơi ở các tỉnh miền núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Vĩnh Phú, Hà Tây đến Thừa Thiên- Huế vào tận Ðà Lạt (Lâm Ðồng); có nơi cây mọc thành những đám rất lớn.
Người ta dùng lá (toàn cây hay thân rễ) tươi, rửa sạch, cắt đoạn, phơi khô. Có thể thu hái quanh năm.
Thành phần hóa học
Trong lá có phytosterol, tanin thuộc loại pyrocatechic, những đường khử oxy, các chất béo và các chất vô cơ; còn có diploptene, b-sitosterol.
Vị thuốc Thạch vi
Hình ảnh vị thuốc Thạch vi
Tính vị: Vị hơi đắng, tính bình
Tác dụng: có tác dụng lợi niệu bài thạch; thanh phế tả nhiệt, lương huyết chỉ huyết; còn có tác dụng chống ho, làm long đờm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
- Chữa viêm thận thuỷ thũng; Viêm nhiễm niệu đạo, sỏi niệu đạo;
- Còn dùng chữa ngoại thương xuất huyết.
- Dân gian vẫn dùng làm thuốc lợi tiểu chữa bệnh đái buốt, đái dắt, viêm niệu đạo, đái ra máu, đái ra sỏi, … nhưng khi dùng phải bỏ những lông trên lá.
- Thân rễ còn được dùng chữa bệnh than, ung nhọt, lở loét, ngộ độc do lưu huỳnh hoặc dùng phơi khô tán bột rồi trộn với dầu vừng bôi lên đầu cho tóc đen và làm cho tóc mọc nhanh.
Liều dùng
- 10-30g, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc có vị bạch
Rong huyết bạch đới: Thạch vi tán nhỏ uống mỗi lần 12g.
Ðại tiểu tiện ra máu: Thạch vi tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với nước sắc cành cây Cà làm thang.
Phế nhiệt sinh ho: Thạch vi và Hạt cau lượng bằng nhau tán bột, uống mỗi lần 8g.
Sỏi đường tiết niệu: Thạch vi, Mã đề 30-60g mỗi thứ, Dành dành quả 30g, Cam thảo 9-15g, sắc uống.