Mục lục
Mô tả cây
Thiên niên kiện là một cây sống lâu năm, có thân rễ mập, màu xanh, đường kính 1-2cm.
- Lá mọc so le, có cuống dài từ 18 đến 25cm, màu xanh, mềm, nhẵn, phía dưới cuống nở rộng thành bẹ có màu vàng nhạt; phiến lá hình đầu mũi tên, dài 11-15cm, rộng 7-11 cm, đầu nhọn, phía dưới hình cánh tên, mép nguyên, mặt trên lá có màu đậm hơn, hai mặt đều nhẵn, gân ở hai mép đều hướng về phía đỉnh lá.
- Cụm hoa là một bông mo màu lục nhạt, dài 4-5 cm, rộng 10-15 cm; mỗi khóm thường có 3-4 bông mo, cuống bông mo dài 5-15 cm, bông ngắn hơn mo, dài 3-4 cm.
- Mùa ra hoa: tháng 3-4. Mùa quả: tháng 5-6.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Thiên niên kiện mọc hoang rất nhiểu ờ các miền rừng núi của ta. Cây ưa những nơi ẩm ướt, cạnh suối hay dọc theo suối. Ta khai thác quanh năm. Một năm có thể thu mua tới 3.000 tấn.
- Hái về rửa sạch đất, bỏ rễ con, phơi hay sấy khô là được.
Tính vị, công năng
Thiên niên kiện có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh can, thận, có tác dụng trừ phong thấp, mạnh gân xương
Vị thuốc thiên niên kiện
Hình ảnh vị thuốc Thiên niên kiện
Tính vị: Vị đắng, cay và tính ấm.
Quy kinh: Vào kinh can và thận
Công dụng: Trừ phong thấp, khoẻ gân, cốt.
Chỉ định và phối hợp:
- Hội chứng ứ bế phong, thấp biểu hiện như cảm giác lạnh và đau ở lưng dưới và đầu gối và co thắt hoặc tê cứng chân:
- Dùng phối hợp thiên niên kiện ngâm rượu với hổ cốt, ngưu tất và câu kỷ tử.
Liều dùng – Cách dùng
- Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
- Thường phối hợp với Cỏ xước, Thổ phục linh, Ðộc lực để trị tê thấp, nhức mỏi.
- Cũng dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp.
- Ðể trị đau bụng kinh, thường phối hợp với rễ Bưởi bung, rễ Bướm bạc, gỗ Vang, rễ Sim rừng cùng sắc uống.
- Lá tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.
Kiêng kỵ:
- Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng.
Bài thuốc có vị thiên niên kiện
Chữa thấp khớp, đau nhức xương:
- Bài 1: Thiên niên kiện 10g, Hy thiêm 20g, Mộc qua 15g, Ngưu tất 5g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài 2: Thiên niên kiện, Dây chiều, Kê huyết đằng, Đan sâm, Thục địa, Xích thược, Thổ phục linh, Độc hoạt, Khương hoạt, Tang ký sinh, Đỗ trọng mỗi vị 12g; Đảng sâm 20g, Hoài sơn 16g, Ngưu tất 10g, Nhục quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài 3: Thiên niên kiện, Kê huyết đằng, Hà thủ ô trắng, Ngũ gia bì mỗi thứ 50g ngâm rượu cùng rắn hổ mang, rắn ráo, rắn cạp nong, sau 3 tháng thì uống theo bữa cơm mỗi lần 1 chén nhỏ.
- Bài 4: Thiên niên kiện 12g, Rễ cỏ xước 40g, Hy thiêm 28g, Thổ phục linh 18g, Cỏ mực 16g, Ngải cứu 12g, Thương nhĩ tử (sao vàng) 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài 5: Thiên niên kiện 12g, Rễ bưởi bung 10g, Quả dành dành 8g. Sắc hoặc ngâm rượu uống.
- Bài 6: Thiên niên kiện, Kim ngân, Cỏ xước, Thổ phục linh, Hy thiêm, Ké đầu ngựa, Cây xấu hổ, Dây đau xương, Cà gai leo. Các vị lượng bằng nhau, rửa sạch, đun kỹ, cứ 1kg dược liệu khô sắc lấy 1 lít nước thuốc, chế thành rượu thuốc hoặc si-rô để uống.
- Bài 7: Thiên niên kiện 12g, Cốt toái bổ 10g, Bạch chỉ 8g. Sắc uống.
Chữa đau bụng kinh: Thiên niên kiện, Rễ bưởi bung, Rễ bướm bạc, Gỗ vang, Rễ sim rừng, các vị bằng nhau. Sắc uống.
Chữa dị ứng, mẩn ngứa, lở sơn: Thiên niên kiện, Sả, Gừng mỗi vị 10g. Sắc uống trong ngày.
Tham khảo
Thiên niên kiện là vị thuốc được danh y Triệu Học Mẫn (1719-1805) ghi nhận đầu tiên ở Trung Quốc trong sách Bản thảo cương mục thập di biên soạn năm 1803. Trong khi đó, Thiền sư Tuệ Tĩnh trong Nam dược thần hiệu (quyển 10, chương 1, tiết 3) có ghi nhận một bài thuốc kinh nghiệm rất hay: dùng Thiên niên kiện và hạt Gấc mài với rượu ngon phết lên nhọt độc chạy chỗ này sang chỗ khác.
Và, trong Hồng Nghĩa giác tư y thư cũng của Tuệ Tĩnh, do Y viện triều Lê Dụ Tông khắc in năm 1723, thì ghi nhận vị thuốc này dưới các tên Ráy xước hay Sơn phục: “cây Ráy xước người rằng Sơn phục” (Nam dược quốc âm phú). Một số địa phương như Quảng Nam ngày nay vẫn gọi tên Sơn phục, Thần phục hay Tầm phục cho các loài Thiên niên kiện.
Thiên niên kiện còn là nguyên liệu chiết tinh dầu dùng làm hương liệu, và là nguồn nguyên liệu chiết linalol.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ Thiên niên kiện được dùng trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết, tứ chi tê bại, đau dạ dày, viêm dạ dày và ruột, gân mạch khó co duỗi, phong thấp đau lưng đùi, loại phong thấp đau nhức khớp xương.