Mô tả
- Cây thảo hai năm, cao 40-140cm.
- Thân hành hình trụ hay hình tròn, rộng 1-2cm.
- Lá mọc 2 hàng, phẳng hoặc hơi gấp lại thành hình máng xối, có màu lục hơi mốc.
- Hoa xếp thành tán giả dạng cầu, có cuống dài, màu xanh xanh hay tim tím.
Bộ phận dùng:
Thân hành – Bulbus Allii Porri.
Nơi sống và thu hái
Gốc ở vùng Ðịa Trung Hải, đã được thuần hoá rất tốt tại nước ta và chịu đựng được qua mùa hè tại vùng trung du Bắc bộ. Hiện được trồng nhiều tại Ðà Lạt (Lâm Ðồng).
Thành phần hoá học
- Các thành phần chính đã biết trong củ có alliin (0,4%) và cũng có alanine, arginine, acid asparatic, asparagine, histidine, leucine, methionine, phenylalanine, proline, serine, threonine, tryptophane và valine.
- Còn có các chất khoáng Fe, Ca, P, Mg, Na, K, Mn, S, Si, và các vitamin B, C. Trong tinh dầu của củ có allyl disulphide.
Vị thuốc Tỏi tây
Tính vị: Vị cay, tính ấm
Quy kinh: Đang cập nhật
Công dụng:
Tỏi tây được dùng chủ yếu làm rau ăn và cũng dùng làm thuốc. Ở Pháp, tỏi tây cũng được coi là một vị thuốc đặc biệt đối với bệnh nhân bị bệnh thận và bang quang như viêm thận, viêm bàng quang, bí đái. Tỏi tây nấu canh ăn không dùng muối là một vị thuốc lợi tiểu mạnh.
Ở 1 số nước khác, tỏi tây được dùng chữa dạ dày, lao phổi. Tỏi tây được dùng trong các trường hợp tiêu hóa kém, thiếu máu, thống phong, suy thận, béo phì, dùng ngoài chữa mụn nhọt, áp xe.
- Dạng dùng thông thường của cây tỏi tây là ăn sống, thái nhỏ ăn lẫn với các loại rau khác, nấu xúp, nấu canh hoặc sắc nước uống.
- Dùng ngoài, dịch ép từ lá và củ pha với nước dừa hay sữa để rửa mát, giữ da, làm dịu da, chữa mụn nhọt.
Bài thuốc có vị Tỏi tây
Trị giun:
Nghiền rễ con ngâm trong sữa cho trẻ uống.
Trị bí tiểu tiện, viêm bàng quang:
Dùng 6 củ Tỏi tây, cho vào dầu Dừa, nấu riu riu lửa rồi lấy ra để ấm áp vào bụng.