Mục lục
1. Mô tả cây
- Cây nhỏ cao chừng 1m, thân mang rất nhiều cành, nhẵn, cành non có khi có lông mịn, gai dài tới 4cm ở nách lá.
- Lá nguyên, dai, hình bầu dục đầu tròn, thuôn tròn ở phía cuống. Soi lên sáng, lá có rất nhiều điểm tinh dầu trong sáng.
- Hoa trắng gần như không cuống mọc đơn độc hay tụ 2 hoặc 3 ở nách lá, khi chín có màu đen, hình cầu, đường kính 1012mm, chứa 2 hạt .
2. Phân bố, thu hái và chế biến
- Mọc hoang khắp nơi ở miền Bắc và miền Trung nước ta, thường gặp ở những bờ rào, lẫn với cây tre hay cây bụi khác. Còn thấy mọc ở Trung Quốc (Quảng Châu có tên tửu bính lặc).
- Thường người ta dùng cành và lá tươi hay phơi hoặc sấy khô.
3. Thành phần hóa học
Phân tích dược lý cho thấy toàn cây có tinh dầu, quả xanh chứa chất nhầy. Vỏ rễ có severifolin, N-methylseverifolin, atalaphylin, N-methylatalaphylin, 5-hydroxy-N-methyl-severifolin.
4. Vị thuốc Gai Tầm xoọng
Tính vị: vị đắng, tính mát hơi ấm, có mùi thơm;
Tác dụng: Có tác dụng khư phong giải thử, hóa đàm chỉ khái, lý khí chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
- Cúm, cảm mạo, đau đầu, ho, viêm nhánh khí quản, sốt rét; Ðau dạ dày, viêm khớp xương do phong thấp, Đau lưng gối.
- Rễ được dùng sắc hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp, rắn cắn.
- Quả xanh hấp với đường, nghiền nát uống Chữa ho.
5. Liều dùng:
Ngày dùng 10-15g (tới 30g) rễ hoặc lá; 8-16g quả, sắc nước uống.
Bài thuốc có vị Gai Tầm xoọng
Các khớp sưng đau, đi lại khó khăn, toàn thân mệt mỏi:
Gai tầm xoọng 25g sao vàng hạ thổ, sắc uống. Hoặc gai tầm xoọng 16g, thổ phục linh 16g, tục đoạn 12g, ngải diệp 12g, đương quy 12g, kê huyết đằng 12g, thiên niên kiện 10g, quế 6g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần/ngày.
Đau vai cổ, một bên cánh tay khó cử động:
Gai tầm xoọng sao vàng hạ thổ 20g, nam tục đoạn 20g, tang chi 12g, rễ cúc tần 12g, kinh giới 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Có thể kết hợp với bài thuốc chườm: ngải diệp 50g, rễ lá lốt 15g. Hai thứ sao rượu, gói vào miếng vải, chườm tại chỗ. Khi thuốc nguội, sao lại và chườm tiếp.
Khớp gối đau nhức, có biểu hiện xơ cứng, hạn chế vận động:
Gai tầm xoọng sao vàng hạ thổ 20g, Cát căn 16g, Huyết đằng 12g, Đương quy 12g, Tục đoạn 12g, Phòng phong 12g, Tế tân 10g, Quế 10g, Đơn hoa 12g, Chích thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Công dụng: trừ thấp giảm đau, thông kinh hoạt lạc. Nếu bệnh nhân là người cao tuổi, ít ngủ, gia hắc táo nhân 16g, hạt muồng (sao) 12g, bạch linh 12g.
Ho hen, khó thở, đau họng mắc đờm:
Gai tầm xoọng (sao vàng hạ thổ) 16g, cát cánh 12g, trần bì 12g, mạch môn 12g, đại táo 6 quả, tang bạch bì 16g, hoàng kỳ 12g, mơ muối 12g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Kiêng cua ốc, cá tươi, thịt gà.
Ho kéo dài do biến chứng của cảm cúm:
Gai tầm xoọng 16g, tế tân 12g, kinh giới 12g, mạch môn 16g, cát cánh 12g, bách bộ 12g, trần bì 12g, thục địa 12g, huyền sâm 10g, xa tiền thảo 16g, rau má 20g, lá xương sông 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Trẻ em ho gà: Gai tầm xoọng (dùng lá) 6g, hoa đu đủ đực 6g, cát cánh 6g, lá tía tô 6g, trần bì 6g, tang bạch bì 6g. Đổ nước 300ml, sắc lấy 100ml, chia 3 – 4 lần cho trẻ uống trong ngày.