Mục lục
Mô tả cây
- Cây nhỏ, cành vuông phủ đầy lông hình sao màu xám, hay trắng nhạt. Lá mọc đối, hình mác hai đầu nhọn, mép có răng cưa, dài 7-20cm, rộng 2,5-11cm, hai mặt đều có lông, mặt dưới nhiều hơn nên có màu trắng bạc. Hoa rất nhỏ màu hồng mọc thành xim ở kẽ lá thành hình cầu. Quả hình cầu, nhẵn, màu tía, đường kính 2-3mm, móc sát nhau
- Mùa hoa quả: tháng 5-9
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây mọc hoang dại ở khắp vùng đồi núi miền trung du nước ta, có khi ở ven rừng. Còn thấy mọc ở Philipin, ở các nước nhiệt đới châu Á
- Người ta dùng thân, lá, rễ gần như quanh năm. Hái về phơi khô hay sấy khô, hoặc hái về (rễ) rửa sạch, thái mỏng phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học
Chưa có tài liệu nghiên cứu
Vị thuốc Nàng nàng
Hình ảnh cây Nàng nàng
Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, tính bình; có tác dụng hành huyết trục ứ, phá khí, thông trệ, trừ đờm tích, chỉ thũng trướng, dãn nở trường vị, lợi đại tiểu tiện.
Công dụng:
Nàng nàng là một vị thuốc được nhân dân dùng chữa phụ nữ sau sinh kém ăn, da vàng bệnh vàng da và để bồi dưỡng
- Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu
- Có thể tán bột uống
- Dùng ngoài chữa mụn, lở loét: Lá sao cháy đen, tán bột rắc lên nơi lở loét
Ở Ấn Độ, lá, rễ và vỏ dùng trị bệnh ngoài da. Lá làm thuốc dùng trị rối loạn của bụng, dùng đắp vết thương, mụn nhọt và làm thuốc duốc cá.
Bài thuốc có vị Nàng nàng
Chữa mụn nhọt, lở loét:
Lá Bạc thau cây, nướng đen, tán bột rắc.
Kiện tinh, mạnh gân xương:
Thân lá phơi khô, tán bột uống. Thường phối hợp với vỏ Ngũ gia bì, vỏ Gòn và cây Đau xương.
Ghi chú:
Do mặt dưới lá cũng bạc tương tự như lá Bạc thau nên có nơi gọi là Bạc thau cây và cũng dùng nó chữa bệnh bạch đới, khí hư.