Mục lục
Mô tả
Hình ảnh cây Âm địa quyết
Dương xỉ nhỏ cao 15-20cm, tới 40cm. Thân rễ ngắn mọc đứng.
Lá có cuống dày, nạc, dài 4-9cm, phần không sinh sản dài 5-27cm, rộng 8-15cm, có dạng tam giác tù, xẻ lông chim 3 lần hay chẻ lông chim 4 lần; các lá chét có cuống, hình tam giác dài 4-6cm, rộng 2-3cm, mọc đối nhau hay hơi so le, chia thành các thuỳ nhỏ mọc cách nhau; các đoạn chót hình tam giác tù là góc không đều, mép xẻ ra nhiều hay ít, phiến dày nạc.
Túi bào tử xếp trên một cái cuống thành bông. Các bông này tập hợp thành chùm và có cuống dài 9-13cm, dính vào đoạn giữa phần không sinh sản của cuống lá. Bào tử không màu, tròn, hơi có 4 cạnh.
Bộ phận dùng
Thân rễ – Rhizoma Botrychil ternati thường gọi là Âm địa quyết
Nơi sống và thu hái
Cây mọc ở vùng núi cao của nước ta như ở Sapa tỉnh Lào Cai và Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Dùng toàn thân cây phơi khô.
Thành phần hoá học
Lá chứa luteolin, ternatin [Trung dược từ hài I, 1994; Compendium of Indian Medicinal Plants, vol.5, 1998].
Tác dụng dược lý
Ternatin, hoạt chất chiết được từ thân rễ âm địa quyết có khả năng ức chế tác dụng gây độc tế bào do các virus DMA và RNA và làm giâm nhiễm virus. Trong các virus thử, ternatin có hoạt tính chống virus DNA mạnh hơn, đặc biệt là adenovirus. Hiệu quả còn mạnh hơn đối với virus trần, không có vỏ, đặc biệt là virus bại liệt (poliovirus) [Rastogi, 98, V – 135].
Vị thuốc Âm địa quyết
Tính vị, quy kinh : Vị ngọt, đắng, tính lạnh, không có độc, có tác dụng thanh lương giải độc, bình can tán kết.
Công dụng: Dùng trị sang độc, sưng nóng do phong nhiệt
Liều dùng
Ngày dùng 12-15g, dạng thuốc sắc. Ở Ấn Độ người ta dùng cây chữa thương tích và dùng rễ chữa lỵ.
Bài thuốc có vị Âm địa quyết
Trị hư khái ( ho do hư yếu):
Âm địa quyết 8-20g, chưng với thịt nạc cho nhừ, ăn (Trung Dược Đại Từ Điển).
Trị nhiệt khái ( ho do nhiệt):
Âm địa quyết 8-20g, thêm Bạch la bặc và Đường, sắc uống.
Trị ho gà:
Âm địa quyết ( để sống, xé ra), Thỏ nhĩ phong, đều 20g. Sắc uống với mật ong (Quán Dương Dân Gian Dược Thảo).
Trị ho ra máu do Phế bị nhiệt:
Âm địa quyết (tươi), Phượng vĩ thảo (tươi), mỗi vị 40g. Sắc uống với nước đường (Phúc Kiến Trung Thảo Dược).
Trị dương giản phong:
Âm địa quyết 12-20g, sắc uống như nước trà (Phúc Kiến Trung Thảo Dược).
Trị trẻ nhỏ bị kinh phong:
Âm địa quyết 12g, sắc uống sáng và tối (Triết Giang Dân Gian Thường Dụng Thảo Dược).
Trị sang độc, phong độc:
Âm địa quyết 8-12g, sắc uống (Giang Tây Trung Dược Thủ Sách).
Trị mắt lẹo:
Âm địa quyết (lá), giã nát, vắt lấy nước cốt nhỏ vào mắt (Hồ Nam Dược Vật Chí).