Mục lục
Mô tả
- Bí đao là loại cây thân leo, cây một năm.
- Thân tròn hoặc không rõ cạnh, thân có màu xanh, trên thân phủ lớp lông cứng và dày, càng về phía ngọn lông càng dài. Thân cây bí xanh có thể dài từ 5 – 6m tuỳ theo giống và điều kiện trồng trọt, cây có khả năng phân nhánh tương đối mạnh và cho quả đều.
- Lá bí đao xòe, hình bầu có lông giáp, bề ngang 10–20 cm.
- Hoa bí đao sắc vàng, mọc đơn.
Phân bố
Bí Đao được trồng phổ biến nhiều nước vùng Đông Nam Á
Thành phần hóa học
Bí đao tươi có tỷ lệ % các chất như sau: nước 67,9, protid 0,1, lipid 0,1, cellulos 0,7, dẫn xuất không protein 30,5, khoáng toàn phần 0,1. Trong các loại kháng có calcium 26mg, phosphor 23mg, sắt 0,3mg.
Còn có các vitamin caroten 0,01mg, vitamin B1 0,01mg, vitamin B2 0,02mg, vitamin PP 0,03mg và vitamin C 16mg. Nhiệt lượng do 100g bí cung cấp cho cơ thể là 12calo. Hạt chứa ureaza.
Mô tả dược liệu
- Vỏ bí xanh là vị thuốc đông qua bì
- Hạt bí xanh là vị thuốc đông qua tử
Vị thuốc đông qua bì
Tính vị: Bí đao có vị ngọt, tính hàn, không độc.
Quy kinh: vào tỳ, vị, đại tràng, tiểu tràng.
Tác dụng:
- Tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi niệu, tiêu phù thũng, tiêu viêm, chỉ thống, chống ho, tiêu khát.
- Hạt bí đao có vị ngọt, hơi hàn. Quy kinh phế, vị, tiểu tràng, đại tràng, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, hóa đàm, trừ mủ, giải độc, trừ giun.
Bài thuốc có vị Bí đao
Trị viêm thận cấp tính, phù thũng: Đông qua bì, bạch mao căn, mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang, uống nhiều ngày.
Trị ho do nhiệt: Đông qua bì sắc nước, thêm mật ong, uống nhiều lần trong ngày.
Trị đau lưng do chấn thương: Đông qua bì sao vàng, tán bột, uống, mỗi lần 3g, ngày 2-3 lần.
Trị viêm bàng quang, tiểu đục, tiểu buốt, rắt: Đông qua bì 12g, sắc uống nhiều lần trong ngày. Uống nhiều ngày.
Trị tiểu đục ở nam giới, bạch đới ở nữ giới: Đông qua tử sao vàng, tán bột mịn, mỗi lần 9g, uống với nước cháo. Uống nhiều ngày.
Trị ung nhọt ở phổi hoặc ở đại tràng: Đông qua tử sao vàng, bồ công anh, kim ngân hoa, ý dĩ (để sống), diếp cá, mỗi vị 40g; rễ lau 20g, đào nhân, cát cánh, cam thảo, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống nhiều ngày.
Món ăn từ Bí đao
Đọt bí ăn được nhưng cứng và không ngon như đọt bầu.
Hoa bí: Chỉ hái ăn hoa bầu đực, hoa cái để ra quả. Nó có vị nhạt, hơi chua, hơi chát. Hoa bí thanh nhiệt, có tinh thu sáp nhẹ.
- Hoa bí luộc chấm mè đen (vừng) trị âm hư, khô cổ, khan tiếng, táo bón. Hoa bí có beta-caroten, dẫn chất acid gallic, vitamin C và kali. Luộc chín sẽ mất vitamin C. Betqa-caroten và dẫn chất acid gallic có tính chống oxy hoá, chống lão hoá.
Quả bí non:
Quả bí non nhỏ bằng ngón tay ăn như rau sống vì giòn, đặc không ruột.ăn nhiều bị tiêu chảy vì tính nhuận trường mạnh hơn quả bí chín.
Quả bí chín:
100g bí đao sinh 19 calori, gồm 0,76g protein, 0,lg chất béo, 4,7g glucid, 32mg photpho,150mg kali, 10mg calci, 10mg manhê, 0,4mg sắt, 1,5mg vitamin C. Bí đáo có khả năng dinh dưỡng thấp.
- Nó có tính thanh nhiệt, chỉ khát, nhuận trường, thông tiểu. Mùa nóng nực nên ăn bí.