Sim là một cây thuốc mà trong các sách đồng y có tên gọi là Hồng sim, Đào kim phượng, Dương lê, Co nim… có tên khoa học là: Rhodomyrtus tomentosa..
Sim có nguồn gốc bản địa ở khu vực Nam và Đông Nam Á. Sim phân bố rải rác ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du, thường mọc lẫn với các loài cây bụi hay cây gỗ thấp ở rừng thứ sinh, bờ nương rẫy và đồi cây bụi.
Sim có vị chát, tính bình, có tác dụng thu liễm, chỉ tả, thông mạch máu, giảm đau nhức. Quả sim chín ăn được, dùng chế rượu, chữa thiếu máu lúc có mang, suy nhược khi mới ốm dậy, lòi dom, ù tai, di tinh, phụ nữ băng huyết. Búp và lá Sim non được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ. Lá còn là thuốc cầm máu, chữa vết thương chảy máu.
Nước ép quả Sim không những thơm ngon bổ dưỡng mà còn được xem như là dược thiện của gia đình, có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Theo đồng y, quả Sim có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết, cầm máu, sáp trường, cố tinh, dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiều tiện ra máu, lị, thoát giang, tai ủ, di tinh, băng huyết, đới hạ.
Khi quả Sim chín, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần. Sim dùng để trị thiếu máu khi có thai, suy nhược sau cơn bệnh, an thai. Trái chín ăn rất ngon và bổ.
Y học đã chứng minh chất màu tím của trái là anthocyanin, có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa.
- Chữa viêm dạ dày, viêm ruột cấp: dùng lá Sim tươi 50-100 gram, lá khô từ 15-20 gram, sắc nước uống.
- Chữa ngoại thương xuất huyết: dùng lá Sim tươi, rửa sạch, dã nát, đắp vào chỗ vết thương.
- Cữa tiêu chảy: dùng búp và lá sim non, mỗi ngày 20-30 búp, dưới dạng thuốc sắc
- Một số nơi còn dùng búp sim phối hợp với búp ổi hoặc vỏ ổi…