1. Mô tả:
- Cỏ sống lâu năm, thân dài 0,3-0,6m, thẳng đứng hay hơi bò.
- Rễ phình thành củ, hình chùm.
- Lá mềm, xếp cách nhau, hình bầu dục dài, nhọn đầu, tròn hay hình nêm ở gốc, trông giống như lá tre, nhẵn ở mặt dưới, có lông trên gân ở mặt trên, mép nhẵn, bẹ lá nhẵn, dài, mềm nhẵn hay có lông ở mép, lưỡi bẹ ngắn.
- Cụm hoa hình bông (chùy) thưa dài 10-30cm. Bông nhỏ hình mũi mác, cuống dài mảnh mang trên hoa lưỡng tính 8-9 mày nhỏ rỗng và cuộn lại. Nhị 2-3, bao phấn hình thoi cây ra hoa từ tháng 3-11.
2. Phân bố:
Cây mọc trên các bờ tường, ven đồi, chân núi đá. Cây ưa ẩm ưa sáng. Gặp nhiều ở Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Ninh Bình…
3. Thu hái, sơ chế:
Thu hái khoảng tháng 5-6, hái toàn cây, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô, bó thành từng bó nhỏ, khi dùng cắt ngắn khoảng 2-3cm. Có thể dùng tươi.
- Phần dùng làm thuốc: Toàn cây hoặc lá, thân.
- Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió.
4. Vị thuốc Đạm trúc diệp
Hình ảnh vị thuốc Đạm trúc diệp
Tính vị, quy kinh: Có vị ngọt, nhạt, tính hàn, vào hai kinh tâm và tiểu trường.
Công dụng: Lợi tiểu tiện, thanh tâm hoả, trừ phiền nhiệt. Dùng chữa tâm phiến, tiểu tiện đỏ, tiểu tiện khó khăn.
5. Liều dùng:
- Liều hằng ngày là 8-10g dưới dạng thuốc sắc, thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Kiêng kỵ:
- Đàn bà có thai kỵ dùng.
Bài thuốc có vị Đạm trúc diệp
Trị sốt nóng âm ỉ, mắt mờ, mặt đỏ nhức đầu: Đạm trúc diệp 12g, Thanh hao 9g sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị viêm đường tiết niệu, tiểu tiện đau rát, miệng lưỡi nứt nẻ, các dạng bệnh thuộc tâm nhiệt: Đạm trúc diệp 12g Mộc thông 3g rưỡi, Cam thảo 5 phân, Qua lâu căn 3g 5, Hoàng bá 3g 5. sắc với 3 chén nước còn 8 phân, ngày uống 3 lần (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị tiểu ít, nước tiểu đỏ đậm: Đạm trúc diệp 12g, Mộc thông 6g, Sinh điạ 9g, Cam thảo mút 3g 5 sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Phân biệt:
Có nơi người ta thay thế cây Đạm trúc diệp bằng cỏ Thài lài trắng (Commelina communis L.), họ Commelinaceae
- Đạm trúc diệp đôi khi còn dùng để chỉ một loại lá cây của Trúc cần câu (Phyllotachys puberula Mak), có ở Cao Bằng, Bắc Thái, Hà Giang, Hà Bắc, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Quảng Ninh.
- Dùng để chữa sốt, chống khát nước Thổ huyết, Cảm cúm.