Theo Y học cổ truyền, đan sâm được mệnh danh là “huyết bệnh yếu dược” tức thứ dược quan trọng trị các bệnh liên quan đến huyết học. Đan sâm còn có tác dụng ngang với những bài thuộc tứ vật- bài thuốc “ bổ huyết điều huyết” kinh điển của Y học cổ truyền. Vì vậy dân gian vẫn lưu truyền: đan sâm là vị thuốc bổ cho mọi nhà. Vậy vị thuốc đan sâm có tác dụng quý báu trong chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe thế nào, các bạn có thể tìm hiểu thêm qua những thông tin dưới đây.
Cây đan sâm (Salvia mitiorrhiza Bunge)
Theo Y học cổ truyền, đan sâm có vị đắng (khổ) sắc đỏ (đỏ thuộc tâm hỏa), nhập tâm và tâm bào lạc.
Mục lục
- Tác dụng của đan sâm
- Các bài thuốc tốt cho sức khỏe từ đan sâm
- Bài thuốc 1: Chữa kinh nguyệt không đều, động thai, đau xươg khớp
- Bài thuốc 2: Chữa đến kì kinh không gây đau đớn
- Bài thuốc 3: Chữa đau tức ngực, đau nhói tim
- Bài thuốc 4: Chữa suy tim
- Bài thuốc 5: Chữa viêm tắc động mạch chi
- Bài thuốc 6: Chữa suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ
- Bài thuốc7: Chữa viêm khớp cấp
Tác dụng của đan sâm
Đan sâm có tác dụng phá túc huyết (huyết lưu ứ lại), sinh ra huyết mới (ứ khử nhiên hậu tân sinh), dưỡng huyết an thai, trụy tử thai (khứ ứ), điều kinh mạch (phong hàn thấp nhiệt, tích tụ lâu ngày làm tổn thương khí huyết, kinh mạch không điều hòa, gây huyết hư, huyết ứ, khí trệ, đàm trở… kinh mạch điều hòa thì bệnh tự tán).
Chủ trị các chứng hư lao, cốt tiết thống (đau nhức xương khớp), phong tý bất tùy (chân tay mệt mỏi, ngại vận động, không theo chủ ý), trường minh phúc thống (đau bụng, sôi bụng), băng đới trưng hà (trưng là khối không di động, hà là khối trong bụng di động được, lúc tụ lúc tán; đều là huyết bệnh), mục xích (mắt đỏ), sán thống ( chỗ rỗng trong thân thể bị trở ngại, làm cho gân thịt co rút, rồi phát ra đau đớn đều gọi là sán), sang giới, thũng độc.
- Đan sâm dưỡng thần định chí, thông lợi huyết mạch; giúp dưỡng huyết, điều huyết, quy thủ thiếu âm, thủ quyết âm kinh giúp công năng của tâm, tâm bào được điều hòa. Vì vậy, Đan sâm là dược vị không thể thiếu trong các phương thuốc trị các chứng bệnh về tâm, về huyết.
- Đan sâm ngăn ngừa xơ vữa động mạch, chống oxy hóa, chống viêm ngoài ra đan sâm còn là loiaj thảo dược tiềm năng chống rối loạn nhịp tim, bảo vệ trái tim – cơ quan đích mà các bệnh tim mạch nhắm tới, giúp làm chậm tiến triển của bệnh tim và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Dược liệu từ đan sâm
Vị thuốc đan sâm từ rễ phơi hoặc sấy khô của cây đan sâm (Salvia mitiorrhiza Bunge).
- Rễ ngắn, thô, đôi khi ở đầu rễ còn sót lại gốc của thân cây. Rễ hình trụ dài, hơi cong queo, có khi phân nhánh và có rễ con dạng tua nhỏ; dài 10-20 cm, đường kính 0,3-1 cm.
- Mặt ngoài màu đỏ nâu hoặc đỏ nâu tối, thô, có vân nhăn dọc.
- Vỏ rễ già bong ra, thường có màu nâu tía.
- Chất cứng và giòn, mặt bẻ gẫy không chắc có vết nứt, hoặc hơi phẳng và đặc, phần vỏ màu đỏ nâu và phần gỗ màu vàng xám hoặc màu nâu tía với bó mạch màu trắng vàng, xếp theo hình xuyên tâm.
Dược liệu từ cây và rễ đan sâm
Xem thêm Thành phần dược liệu và công dụng của đan sâm
Các bài thuốc tốt cho sức khỏe từ đan sâm
Bài thuốc 1: Chữa kinh nguyệt không đều, động thai, đau xươg khớp
Đan sâm rửa sạch, để ráo nước, thái miếng, phơi khô, tán nhỏ. Sắc lấy nước ngày sắc 8g, chia ra ngày uống 2-3 cốc, uống 2-3 lần.
Bài thuốc 2: Chữa đến kì kinh không gây đau đớn
Đan sâm 10g, hương phụ 6g, đương quy 10g, bạch thược 5g, xuyên khung 5g, địa hoàng 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc 3: Chữa đau tức ngực, đau nhói tim
- Đan sâm 32g, xuyên khung, trầm hương, uất kim, mỗi vị 20g; hồng hoa 16g, xích thược, hương phụ chế, hẹ, qua lâu, mỗi vị 12g; đương quy vĩ 10g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm 32g, xích thược, xuyên khung, hoàng kỳ, hồng hoa, uất kim, mỗi vị 20g; đảng sâm, toàn đương quy, trầm hương, mỗi vị 16g; mạch môn, hương phụ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài thuốc 4: Chữa suy tim
- Đan sâm 16g, đảng sâm 20g, bạch truật, ý dĩ, xuyên khung, ngưu tất, trạch tả, mã đề, mộc thông, mỗi vị 16g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm, bạch truật, bạch thược, mỗi vị 16g; thục linh, đương quy, mã đề, mỗi vị 12g; cam thảo, can khương, nhục quế, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Bài thuốc 5: Chữa viêm tắc động mạch chi
- Đan sâm, hoàng kỳ, mỗi vị 20g; đương quy vĩ 16g, xích thược, quế chi, bạch chỉ, nghệ, nhũ hương, một dược, hồng hoa, đào nhân, tô mộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm, huyền sâm, kim ngân hoa, bồ công anh, mỗi vị 20g; sinh địa, đương quy, hoàng kỳ, mỗi vị 16g; hồng hoa, diên hồ sách, mỗi vị 12g; nhũ hương, một dược, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Bài thuốc 6: Chữa suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ
- Đan sâm, bạch thược, đại táo, hạt muồng sao, mạch môn, ngưu tất, huyền sâm, mỗi vị 16g; dành dành, toan táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm, liên tâm, táo nhân sao, quả trắc bá, mỗi vị 8g, viễn chí 4g. Sắc uống ngày một thang.
Bài thuốc7: Chữa viêm khớp cấp
- Đan sâm, kim ngân hoa, mỗi vị 20g, đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, mỗi vị 16g; đương quy, long nhãn, liên kiều, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị 12g; táo nhân, phục linh, mỗi vị 8g; mộc hương, viễn chí, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Khi có loạn nhịp: đan sâm 16g, sinh địa, kim ngân, mỗi vị 20g; đảng sâm 16g, chích cam thảo, a giao, mạch môn, hạt vừng, đại táo, liên kiều, mỗi vị 12g; quế chi 6g, gừng sống 4g. Sắc uống ngày một thang.