Vị thuốc Địa long từ rất sớm đã được ứng dụng trong y học cổ truyền. Địa long có chứa lumbrifebrin, lumbritin, các axit amin thiết yếu có tác dụng hạ huyết áp, chống co giật, hạ sốt, trấn tĩnh…
Hình ảnh Địa long đã bào chế
Mục lục
Tính vị, công dụng
Theo Đông y, Địa long vị mặn, tính hàn; vào can tỳ phế vị thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh giật, thông mạch khu phong, trừ thấp lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho suyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm đường tiết niệu, sốt rét cơn. Liều dùng: 5 – 10g, nấu hầm, sao rang, sắc pha hãm.
Cách bào chế
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Cách 1
- Bắt lấy giun khoang cổ, rửa sạch, dùng dao tre xâu vào đầu nó, lách dọc một đường, rửa sạch trong ruột, nhúng vào nước ấm cho nó hơi cứng và bớt nhớt, phanh nó trải lên giữa nong hoặc nia mà phơi, thấy hơi se thì mang vào sấy khô, giòn, cất kín, hoặc mang bán cho hiệu thuốc. Khi dùng lấy giun khô tẩm rượu hoặc tẩm gừng sao qua dùng hoặc tán bột.
Cách 2
- Cũng bắt giun khoang cổ, ngâm nước vo gạo một đêm, rửa sạch, lại nhúng vào nước ấm cho nó hơi săn lại, rồi mang phơi khô nửa chừng, lấy vào bắt vuốt từng con cho nó dẹp và thẳng ra rồi sấy nhẹ cho khô giòn. Khi dùng cũng tẩm rượu hoặc gừng sao qua như trên.
Bài thuốc có thành phần Địa long
Hoạt lạc, giảm đau
Dùng cho chứng bệnh thấp nhiệt trở lạc, đau khớp, sưng nóng đỏ đau, đi tiểu vàng mà ít
- Thuốc viên hoạt lạc: Xuyên ô đầu 8g, Thảo ô đầu 8g, Địa long khô 8g, Thiên nam tinh 8g, Nhũ hương 6g, Một dược 6g. Tất cả nghiền thành bột, phun rượu sau đó làm hồ hoàn. Mỗi lần uống 4g, uống với nước sắc kinh giới hay nước sắc thang Tứ vật.
- Thổ miết trùng 20g, Toàn quy 40g, Địa long khô 20g, Đan sâm 40g, Tế tân 8g, Can khương 40g, Bạch giới tử 40g, Ngô công 20g, Thục địa 16g, Phòng kỷ 40g, Ma hoàng 8g, Quế chi 4g, Hồng hoa 20g, Sinh cam thảo 20g, Quan quế 40g, Ngưu tất 20g. Chữa viêm tắc tĩnh mạch.
Thanh nhiệt, cắt cơn kinh giật
- Thuốc giun đất: Địa long khô 12g, Liên kiều 12g, Câu đằng 16g, Kim ngân hoa 16g, Bọ cạp 4g. Sắc uống. Hoặc lấy địa long khô 12g, chu sa 4g, làm thành hoàn. Mỗi ngày uống 4g.
- Dùng ngoài: Địa long tươi 250g, Đường đỏ 63g. Giã nát, bọc miếng vải thưa, đắp lên rốn.
- Lợi niệu thông lâm: Địa lông khô, Củ tỏi, lá Khoai lang, liều lượng bằng nhau đều 20g. Giã nát, đắp lên rốn. Có thể uống kèm với các thuốc lợi niệu. Dùng khi thấp nhiệt làm cho tiểu tiện không lợi, hoặc bí đái do kết sỏi.
Thanh phế, cắt cơn suyễn
- Địa long khô 12g. Sắc uống. Có thể lấy giun đất nghiền thành bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g. Dùng cho chứng bệnh ho, hen suyễn, trẻ em ho gà… do hỏa nhiệt.
- Địa long khô, Cam thảo sống, liều lượng bằng nhau. Tất cả nghiền thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g. Trị hen phế quản.
Trị ung độc
Địa long khô, Rết, tổ ong vàng, bồ công anh rễ cây Chàm mèo, Bọ cạp, xác rắn lột mỗi vị 63g, Bạch hoa xà thiệt thảo (cây lưỡi rắn) 250g. Tất cả nghiền chung thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn 8g. Ngày uống 2 lần (sáng, chiều), mỗi lần 1 viên, uống với nước ấm.
Kiêng kỵ
- Người tỳ vị hư nhược không có thực nhiệt không dùng.
Nguồn: Theo TS. Nguyễn Đức Quang (2019), Tạp chí Dược liệu quý.