Từ khoảng những năm 1950, các bác sĩ châu Âu đã coi thổ phục linh là một loại thuốc bổ, lọc máu, thuốc lợi tiểu và chất kích thích mồ hôi có thể giúp điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng, như bệnh phong hoặc ung thư. Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin chị tiết hơn về lợi ích của loại thảo dược này.
Thổ phục linh có nhiều công dụng chữa bệnh
Mục lục
1. Đôi nét về cây Thổ phục linh
Cây leo sống lâu năm , cao 4 – 5 m , phân nhiều cành, cành nhỏ, mềm, không gai. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc trái xoan , dài 5 – 11 cm, rộng 3 – 5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên sáng bóng, mặt dưới bệch như phấn trắng, khi khô lá có màu hạt dẻ rất đặc sắc, gân chính 3, cuống lá dài 1cm mang tua cuốn mảng và dài do lá kèm biến đổi.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, cuống rất ngắn hoặc gần như không cuống, mang một tán đơn gồm nhiều hoa màu vàng nhạt , cuống hoa mảnh như sợi chỉ, dài 1 cm hay hơn, hoa đực có lá đài hình tim dày , cách hoa bầu hơi khum , nhị không cuống , bao phấn thuôn, hoa cái giống hoa đực, bầu hình cầu. Quả mọng , hình cầu, đường kính 6 – 7 mm gần như ba cạnh chứa 3 hạt , khi chín màu đen.
Mùa hoa tháng 5 – 6, mùa quả tháng 8 – 12.
Bộ phận dùng:
Thân rễ, đào về, cắt bỏ rễ con và gai tua, phơi hoặc sấy khô. Có thể rửa sạch, ủ mềm 2 -3 ngày, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
Thổ phục linh Smilax glabra Wall. ex Roxb. phân bố rải rác ở khắp các tỉnh miền núi cũng như trung du và một vài đảo lớn như : Lạng Sơn, Quảng Ninh (đảo Ba Mùa), Bắc Thái, Hà Bắc, Vĩnh phúc, Hòa Bình, Hà Tây, Hải Hưng, Ninh Bình, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam ,Đà Nẵng, Khánh Hoà (Nha Trang), Kontum, Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Thuận.
2. Thành phần dược liệu của thổ phục linh
Thân rễ chứa saponin, tannin, flavonoid, astilbin , isoastilbin, engeletin, tinh bột,…
Trong dịch chiết nước của rễ Thổ phục linh, polysaccharide chiếm hàm lượng rất lớn đến 32% trọng lượng mẫu khô, điều này giải thích vì sao rễ Thổ phục linh đã từng được sử dụng thay lương thực khi nạn đói xuất hiện ở Trung Quốc.
Rất nhiều các cấu tử có hoạt tính sinh học trong rễ Thổ phục linh, chúng quyết định dược học của rễ Thổ phục linh, đã được phân lập. Trong đó, lớp chất các flavonoid được xem là các cấu tử hoạt tính chính, ngoài ra là các hợp chất phenylpropanoid glycoside, lignan glycoside, các polyphenol, phenolic acid và các glycoside của nó bao gồm là các resveratrol, các axit hữu cơ và một số các hợp chất khác. Tổng cộng có đến khoảng 40 hợp chất đã được phân lập từ rễ Thổ phục linh.
- Các flavonoid: Lớp hoạt chất chính trong rễ thổ phục linh là các flavonoid, trong đó 12 flavonoid đã được tách ra thuộc về 5 loại hợp chất là dihydroflavonol, dihydroflavone, flavonol, isoflavone và flavanol. Trong các flavonoid được phân lập thì dihydroflavonol có hàm lượng chính bao gồm khoảng 10 cấu tử là các astilbin.
- Các axit hữu cơ: bao gồm các butan diacid, palmitic acid, và 2,2- dimethylsuccinic acid.
- Các chất sterol: gồm các β-sterol và stigmasterol.
- Cuối cùng là các hợp chất khác như các fructoside, các hợp chất dị tố, các axit amine, protein, …
3. Lợi ích của thổ phục linh
Chứa các đặc tính chống khối u và phòng chống ung thư
Một số nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng về ít nhất 24 chất chiết xuất thu được trong rễ, thân, lá và quả của cây thổ phục linh hoang dã giúp điều trị hoặc ngăn ngừa ung thư một cách tự nhiên.
- Phần lớn các lợi ích dược lý được cho là do nồng độ steroid tự nhiên và saponin, giúp hấp thu các loại thuốc hoặc thảo dược khác, làm giảm tác dụng viêm và có các đặc tính chống lão hóa khác.
Lợi tiểu tự nhiên, giải độc cơ thể
Bởi vì thổ phục linh giúp thúc đẩy sản xuất nước tiểu và cải thiện mồ hôi, nó có thể hữu ích để làm giảm tình trạng giữ nước, bọng mắt, hoặc sưng và đầy bụng. Theo truyền thống, các loại trà làm từ rễ sarsaparilla cũng được sử dụng để làm sạch máu, cải thiện chức năng gan và loại bỏ độc tố khỏi cơ thể.
Thúc đẩy cân bằng nội tiết tố
Nghiên cứu cho thấy rằng saponin và steroid thực vật có trong thổ phục linh có thể giúp bắt chước tác dụng của hormone sinh sản tự nhiên và steroid tăng trưởng, bao gồm estrogen và testosterone. Bản thân cây không chứa hormone tăng trưởng nhưng có thể giúp điều chỉnh sản xuất hormone bằng cách giảm viêm và cải thiện chức năng gan.
Giúp làm dịu ho, sốt và cảm lạnh
Chiết xuất thổ phục linh được sử dụng để giúp điều trị ho, cảm lạnh và cúm theo nhiều cách, bao gồm ngăn chặn chúng xảy ra ở nơi đầu tiên bằng cách tăng chức năng miễn dịch và tiêu diệt vi khuẩn. Có tác dụng điều trị các triệu chứng thông qua các hiệu ứng tan máu và tác dụng ức chế đối với phản xạ ho.
- Mặc dù phương pháp điều trị bằng thảo dược không phải lúc nào cũng có thể giúp điều trị các vấn đề nghiêm trọng như viêm phế quản hoặc nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, trong suốt lịch sử, chúng thường hữu ích trong việc giảm tần suất hoặc cường độ ho và tăng độ thanh thải chất nhầy.
Một số bài thuốc có vị Thổ phục linh
Chữa phong thấp, thấp khớp
- Thổ phục linh 20g , hy thiêm , cỏ nhọ nồi , mỗi vị 16g , ngưu tất , ngải cứu, thương nhĩ tử , mỗi vị 12g . Sắc uống ngày một thang
- Thổ phục linh 16g , rễ tầm xuân , rễ bưởi bung , rễ cỏ xước , mỗi vị 12g , rễ gấc , lá cốt xay , lá lốt , mỗi vị 8g , rễ gai tâm xoong 4g . Sắc uống
- Thổ phục linh 20g , cốt toái bổ 10g , thiên niên kiện , đương quy đều 8g , bạch chỉ 6g , sắc uống này 1 thang
- Thổ phục linh , hy thiêm , ngưu tất , cà gai leo , mỗi vị 12g , ích mẫu , hương phụ , ké đầu ngựa , mỗi vị 16g , sắc uống.
Chữa mụn nhọt, chốc lở
- Thổ phục linh 15g , sài đất 40g , kim ngân 20g , sinh địa 20g , ké đầu ngựa 15g , cam thảo dây 15g , sắc uống ngày một thang trong 5 -7 ngày
- Thổ phục linh , kim ngân hoa , ý dĩ , mai mực , hoạt thạch , da con chồn hương , bổ cu vẽ , đều bằng nhau . Sắc uống
- Thổ phục linh , kim ngân , bồ công anh , mỗi vị 12g , mã đề , cam thảo nam , mỗi vị 10g , ké đầu ngựa , hoa kinh giới , mỗi vị 8g . Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm cầu thận cấp
- Thổ phục linh 20g , mã đề 30g , rễ cỏ tranh , cỏ mần trầu , lá cối xay , mỗi vị 20g , sắc uống ngày một thang.