A. Mô tả cây
- Cây xà sàng là một loại cỏ cao từ 0,4-1m. Thân có vạch dọc. Lá hai lần xẻ lông chim, chiều rộng của thùy 1-1,5mm. cuống lá dài 4-8cm. Có bẹ lá ngắn, hoa mọc thành tán kép.
- Tổng bao có ít lá bắc hẹp. cuống hoa dài 7-12cm, dài hơn lá. Qủa dài 2-5mm, có dìa mỏng.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang ở những nơi đất trống trong nước ta. Thu hái vào tháng 6-8 là thời gian quả chín. Nhổ hay cắt cả cây về phơi khô. Đập lấy quả, loại bỏ tạp chất. Phơi lần nữa cho thật khô.
C. Thành phần hoá học
- Tinh dầu: với tỷ lệ 1,3% có mùi hắc đặc biệt. thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất L pinen, camphen và bocnylisovalerianat.
- Chất ostola tinh thể không màu có công thức C15H16O3, độ chảy 82o5-83o5.
- Chất dầu màu đen xanh có thành phần chủ yếu là 92,66% axit béo không no, 4,56% axit béo no và 0,38% chất không xà phòng hoá được, 3,27% glyxerin.
D. Tác dụng dược lý
- Đối với hệ tuần hoàn: Có tác dụng chống rối loạn nhịp tim và hạ huyết áp.
- Đối với hệ hô hấp: Có tác dụng cắt cơn hen (bình suyễn), trừ đờm, giãn phế quản.
- Tác dụng kháng khuẩn: Có tác dụng ức chế đối với tụ cầu khuẩn vàng (staphylococcus aureus) nhờn thuốc, trực khuẩn mủ xanh (bacillus pyocyaneus), một số loại nấm gây lở ngứa ngoài da (microsporum, epidermophyton, trichophyton), trùng roi, …
- Đối với hệ miễn dịch: Có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch, chống dị ứng.
- Đối với hệ thần kinh: Giảm đau, gây tê cục bộ, cải thiện chức năng não, tăng trí nhớ.
- Đối với hệ sinh dục: Xà sàng tử có tác dụng như testosteron. Cho chuột thí nghiệm uống nước sắc xà sàng, thấy có tác dụng làm tăng trọng lượng tử cung và buồng trứng.
E. Vị thuốc xà sàng tử
Hình ảnh vị thuốc xà sàng
Tính vị : Vị cay đắng, tính bình, hơi có độc.
Quy kinh: Vào kinh thận.
Công dụng: Cương dương, ích thận tử phong táo thấp.
Chủ trị: Chữa liệt dương, bộ phận sinh dục ẩm ngứa, phụ nữ lạnh tử cung, không có con, khí hư, xích bạch đới.
F. Liều dùng:
- 4-12g dưới dạng thuốc sắc uống riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc có vị xà sàng tử
Chữa nam giới dương nuy (liệt dương):
Dùng xà sàng tử, ngũ vị tử, thỏ ty tử – 3 thứ liều lượng bằng nhau; nghiền mịn, hoàn với mật thành viên bằng hạt ngô đồng; ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g.
Chữa phụ nữ tử cung lạnh không thụ thai được:
Xà sàng tử 12g, ba kích 12g, ngũ vị tử 8g, phá cố chỉ 8g, nhục quế 8g; tất cả tán thành bột mịn, có thể làm thành viên; mỗi ngày uống 24g với nước sắc dây tơ hồng sao 30g làm thang.
Chữa ngọc hành sưng đau:
Dùng hạt xà sàng tán thành bột mịn, hòa với lòng trắng trứng gà đắp vào, khô lại đắp thứ mới. Chủ trị ngọc hành sưng to như dùi trống.
Chữa bạch đới khí hư:
Xà sàng tử, phèn chua – 2 vị bằng nhau; tán nhỏ; nấu hồ trộn vào làm thành viên bằng quả táo, bọc lụa hay gạc cho vào âm hộ, thấy nóng bỏ ra. Có thể sắc để thụt rửa.
Chữa bộ phận sinh dục lở ngứa:
- Dùng giần sàng, lá sen, bèo ván – mỗi thứ 1 nắm; nấu nước xông và rửa (Nam dược thần hiệu).
- Hoặc dùng xà sàng tử 30g, bạch phàn 6g; sắc nước rửa (Tần Hồ tập giản phương).
Chữa trĩ ngoại:
Xà sàng tử 40g, cam thảo 40g; tán nhỏ, trộn đều; ngày uống 9g, chia ra làm 3 lần uống, mỗi lần 3g. Đồng thời nấu nước xà sàng tử xông và rửa chỗ đau.
Chữa chàm, viêm da:
Dùng độc vị xà sàng tử 60g, hoặc dùng xà sàng tử, kinh giới, phòng phong, đảng sâm – mỗi thứ 15g; sắc lấy nước, tẩm bông đắp lên vùng da bị chàm hoặc viêm nhiễm. Đã thử nghiệm điều trị 280 ca chàm, 100 ca viêm da, đạt kết quả tốt.
Chữa tóc rụng từng mảng (ban thốc):
Dùng xà sàng tử 500g, bách bộ 250g, hoàng bá 100g, thanh phàn 20g, cồn 70% 3000-4000ml; ngâm trong 10-20 ngày, lọc bỏ bã; mỗi lần dùng 100ml, trộn với 20ml dầu vừng bôi vào chỗ tóc rụng.
Lòi dom:
Xà sàng tử 40g, cam thảo 40g, tán nhở trộn đều. Ngày uống 9g chia làm 3 lần uống (mỗi lần 3g). Đồng thời nấu nước xà sàng tử xông và rửa chỗ đau.