Nhiều người thường gặp các vấn đề khó khăn khi tiếp cận với khoa học nói chung và khoa học thực vật nói riêng. Trong một phạm vi hạn hẹp, BVN xin hỗ trợ các bạn đọc, đặc biệt là học sinh, sinh viên ở các lĩnh vực liên quan đến tên khoa học của thực vật qua bài viết dưới đây.
Mục lục
Cách gọi tên cây
Danh pháp thực vật đã xuất hiện từ năm 1753, năm xuất bản đầu tiên của công trình Species Plantarum của Carl Linnaeus. Sau đó các quy tắc về danh pháp được khẳng định qua các hội nghị quốc tế về thực vật học trên thế giới bắt đầu từ Hội nghị Paris (1867) trở đi. Ngày nay chúng ta đã biết giới thực vật được chia thành:
- Ngành và phân ngành
- Lớp và phân lớp
- Bộ và phân bộ
- Họ và phân họ
- Tông và phân tông
- Chi và phân chi
- Tổ và phân tổ
- Loạt và phân loạt
- Loài và phân loài
- Thứ và phân thứ hoặc giống trồng
- Dạng và phân dạng
Trong đó, bậc phân loại loài các đơn vị cơ bản (Ngành, Lớp, Bộ và Họ) và tiếp đó là bậc chi (trước đây dùng chữ giống) là thông dụng nhất.
Quy tắc chung
- Tên khoa học gồm ít nhất 2 tên (chi và loài). Tên cây phải được viết bằng chữ La tinh. Tên La tinh là bắt buộc đối với các chi, loài, thứ, các bậc dưới chi, loài và thứ. Tên La tinh thường được viết nghiêng. Các bản mô tả gốc của các họ, phân họ, tông, phân tông, chi, phân chi, tổ, phân tổ, loạt, phân loạt… loài và các bậc dưới loài phải viết bằng chưa La tinh.
- Hiện nay, các nhà thực vật hay dùng các chữ “taxa”, “taxanomia” láy từ chữ Hy Lạp “taxis” nghĩa là xắp xếp và “monos” nghĩa là tên. Khái niệm đó thường dùng tắt với thuật ngữ “taxa” ở số nhiều và “taxon” ở số ít. Để phân loại cây cỏ, người ta đặt ra một loạt các bậc với sự sắp xếp các tên để hạn định các bậc taxa như sau:
Thuật ngữ cho các bậc phân loại từ Ngành đến Tông
Tiếng La tinh | Tiếng Việt | Tiếp tố |
Divisio | Ngành | -phyta (ở thực vật có chồi, Tảo) -myceta (ở Nấm) |
Subdivisio | Phân ngành | -phytina (ở thực vật có chồi, Tảo) -mycetina (ở Nấm) |
Classis | Lớp | -mycetes (ở Nấm) -phyceae (ở Tảo) -lichenes (ở Địa y) -opsida (ở thực vật có chồi) |
Subclassis | Phân lớp | -mycetidae (ở Nấm) -phycideae (ở Tảo) -idae (ở thực vật có chồi) |
Ordo | Bộ | -ales |
Subordo | Phân bộ | -ineae |
Familia | Họ | -aceae |
Subfamilia | Phân họ | -oideae |
Tribus | Tông | -eae |
Subtribus | Phân tông | -inae |
- Người ta còn đặt thêm bậc phụ với tiếp tiền tố super và có tiếp vị tố cụ thể ứng với từng bâc đi kèm, ví dụ như superordo – liên bộ với tiếp vị tố là -anae
- Về nguyên tắc, các tên của các bậc từ ngành đến phân lớp được cấu tạo bằng một tên có nguồn gốc Hy Lạp viết dưới dạng La tinh. Tên bộ được cấu tạo từ tên Họ thuộc bộ đó và tên Họ của từ gốc của tên chi điển hình hoặc một tên đồng nghĩa. Do đó khi biết một tiếp tố được thêm vào gốc ta có thể biết được bậc của taxon hay tên đó.
- Nếu như tên của một họ là một tính từ số nhiều dùng như một danh từ thì tên của chi là một từ danh từ hoặc một tính từ dùng như một danh từ và luôn luôn ở số ít. Tên của các bậc phân loại lớn hơn loài đều phải viết in hoa.
Ví dụ:
Bậc phân loại | Tên Việt Nam | Tên La tinh |
Chi | Chi Mộc lan | Magnolia |
Họ | Họ Mộc lan | Magnoliaceae |
Bộ | Bộ Mộc lan | Magnoliales |
Lớp | Lớp Mộc lan | Magnoliopsida |
Ngành | Ngành Mộc lan | Magnoliophyta |
Các bậc dưới chi
Thuật ngữ
Tiếng La tinh | Tiếng Việt | Chữ Viết tắt |
Genus | Chi | _ |
Subgenus | Phân Chi | subg. |
Sectio | Nhánh (Tổ) | sect. |
Subsectio | Phân tổ | subsect. |
Series | Loạt | |
Subseries | Phân loạt | |
Species | Loài | sp. |
Subspecies | Phân loài | subsp. |
Varietas | Thứ | var. |
Subvarietas | Phân thứ | subvar. |
Forma | Dạng | form. |
Subforma | Phân dạng | subform. |
Quy tắc riêng về tên cây
Viết tên cây
- Tên chi, phân chi và tổ đều viết nghiêng, chữ đầu viết hoa, phần còn lại viết thường. Khi cần mô tả nhiều loài cùng một chi, người ta viết tắt tên chi bằng chữ viết hoa kèm theo dấu chấm. Tên loài được xác định bởi tên của chi kèm theo một tính ngữ, tên loài có thể gồm một từ hay hai từ nối liền nhau.
Ví dụ: Plantagor major, Alisma plantago-aquatica.
- Tính ngữ chỉ tên loài đều viết thường, không bao giờ viết hoa ngay cả khi tên đó lấy từ tên người (đương đại hay trong thần thoại) hoặc tên địa phương.
- Nếu gặp một loài chưa biết, người ta thường viết tắt tên loài bằng chữ viết tắt sp. (species), viết đứng. Nếu có nhiều loài thuộc về cùng một chi nhưng không chỉ rõ loài nào, người ta có thể viết tắt thành spp., có nghĩa species plurima (nhiều loài), hoặc sp. plur.
- Đối với tên phân loài, thứ và dạng cũng được cấu tạo dạng subsp. hay ssp.; var. và form. kiểu chữ đứng. Tên kèm theo các chữ viết tắt này viết nghiêng.
Ví dụ: Setaria palmifolia var. rubra; Agapanthus inapertus ssp. pendulus
Tên tác giả
- Một tên cây đầy đủ phải kèm theo tên của tác giả đã công bố nó. Tên tác giả viết theo hệ chữ cái La Mã (chữ đứng) và phải viết tắt trừ trường hợp tên rất ngắn. Tên viết tắt phải kèm theo dấu chấm, miến sao tránh được sự nhầm lẫn giữa người này và người khác.
Ví dụ: L. (chỉ Carl Linnaeus); DC. (chỉ De Candolle); Guill. (chỉ Guillemin); Guillaum. (chỉ Guillaumin)
- Nếu một tên chưa từng được công bố đã được công bố hợp pháp gắn với tên tác giả của nó thì người ta phải ghi tên tác giả của nó. Đối với cây có nguồn gốc trồng trọt cũng vậy. Nếu là cây trồng nhưng không biết tên của người trồng tạo ra nó thì thay vào tên tác giả người ta viết chữ “Hort”.
Ví dụ: Rauvolfia chaudocensis Pierre ex Pitard, loài này cùng được Pierre và Pitard cùng công bố (ex: cùng) hợp pháp độc lập.
Calanthe argenteo-striata C. Z. Tang et S. J. Cheng, Loài này được C. Z. Tang và S. J. Cheng cùng công bố trong một bài báo (et: và) hợp pháp
- Nếu có một loài đã được mô tả và nêu tên, được chuyển sang một chi khác bởi một tác giả mới thì tác giả sau phải giữ tên loài gốc (trừ những điều trắc trở). Trong trường hợp này, danh pháp lưỡng nôm mới sẽ kèm theo tên của tác giả đã công bố nó trước đó được đặt trong ngoặc đơn và tên của tác giả công bố sau đặt sau cùng.
Ví dụ: cây Nhọc trái khớp, trước đây Diels đặt tên là Polyalthia plagioneura Diels, sau này Nguyễn Tiến Bân chuyển sang chi Enicosanthellum nên tên loài hiện tại viết là Enicosanthellum plagioneura (Diels) Ban
Tên đồng nghĩa và luật ưu tiên
- Tên đồng nghĩa (synonym) cũng là tên La tinh. Khi có trường hợp đồng nghĩa thì tên xưa nhất được giữ lại nếu nó đúng và có giá trị (đúng theo luật quốc tế về sự ưu tiên). Tên đồng nghĩa được đặt trong ngoặc đơn sau tên chính thức.
Ví dụ: Neptunia oleracea Lour. do Lourerio đặt ra năm 1790, sau đó, Willdenow căn cứ vào một mẫu lộn xộn Mimosa natans L.f. để đặt tên loài này thành một loài khác là Desmanthus natans (L.f.) Willd. vào năm1825.
Vậy ta phải viết Neptunia oleracea Lour. (Desmanthus natans (L.f.) Willd.)
Huynh đã bình luận
Cho em hỏi trong sầu riêng (Durio zibethinus Murr.) từ “Murr.” có ý nghĩa gì ạ.
Lê Đào đã bình luận
Chào bạn! Sầu riêng có tên khoa học là Durio zibethinus Murr., trong đó Durio là tên chi, zibethinus là tính ngữ loài và Murr. là tên tác giả công bố loài đó theo đúng luật danh pháp.
BÙI NGỌC DUY đã bình luận
Tên khoa học tiếng la tinh viết hoa có được không? cảm ơn.
ví dụ: COLEUS AMBOINICUS LOUR.
Lê Đào đã bình luận
Chào bạn! Tên khoa học của loài có 2 phần là:
– Tên chi (viết hoa chữa cái đầu tiên và viết nghiêng)
– Tính ngữ loài (viết thường và viết nghiêng)
Lưu ý: Tên khoa học của loài không bao giờ viết hoa tất cả các chữ cái bạn nhé!
Ví dụ viết đúng là: Coleus amboinicus Lour. ( viết như này là sai: COLEUS AMBOINICUS LOUR.)
Vân đã bình luận
Cho em hỏi cây tếch (tectona grandis Lin.f- Verbenaceae) tên chi +tên loài + tác giả vậy sau tác giả có nghĩa gì vậy ạ
Vũ Kim Anh đã bình luận
Chào bạn, Cây tếch(tectona grandis Lin.f- Verbenaceae ) nghĩa là cây thuộc thuộc họ Verbenaceae – Cỏ roi ngựa.