Mục lục
Mô tả cây
- Cây bụi, cao 1-2m, phân cành nhiều. Thân, cành nhẵn, vỏ màu nâu nhạt hay xám nhạt, có nhiều gai cong.
- Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 5 lá chét (những lá gần ngọn có hoa thường 3 lá), lá chét hình bầu dục-mũi mác, dài 1,5-3cm, rộng 0,8-2cm, gốc gần tròn, đầu nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt, mép khía răng; lá kèm rất hẹp, có lông.
- Cụm hoa mọc ở ngọn thành chùm phân nhánh, lá bắc nhỏ, hoa có nhiều màu: đỏ, trắng, hồng, đài 5 răng hẹp, có lông, tràng 5 cánh mỏng rời nhau, nhị nhiều, lá noãn rời nằm trong đế hoa lõm, có lông.
- Quả giả nhỏ, hình cầu, không gai, khi chín màu vàng chứa nhiều quả bế.
- Mùa hoa quả: tháng 3-6.
Phân bố, thu hái và chế biến
Bộ phận dùng:
Rễ thu hái vào mùa thu, hoa hái khi mới nở. Phơi khô. Còn dùng lá và quả.
Cây mọc hoang dại, còn thấy mọc ở Trung Quốc (Đông, Trung, Bắc, Nam), Nhật Bản… Người ta thu hái hoa, quả, rễ dùng làm thuốc trong y học cổ truyền, tươi hoặc phơi, sấy khô.
Thành phần hóa học
Trong tầm xuân có tinh dầu, tanin, chất màu.
Tính vị, công năng
Hình ảnh hoa tầm xuân
Tính vị:
- Rễ tầm xuân có vị đắng, chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt lạc, giải độc.
- Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, hoạt huyết, lợi thủy, giải độc
- Hoa có vị đắng, chát, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, thuận khí, hòa vị.
Công dụng:
- Rễ tầm xuân được dùng chữa tiêu khát, đái tháo, trẻ đái dầm, người già đái nhiều lần, phong thấp đau nhức; sao vàng sắc uống chữa kiết lỵ cấp và mạn. Ở Trung Quốc, rễ còn được dùng chữa chảy máu mũi, kinh nguyệt quá nhiều. Ngày 10-20g sắc uống.
- Quả được dùng làm thuốc thuận tràng, lợi tiểu mạnh, chữa phong thấp nhức mỏi, kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng. Ở Ấn Độ , quả còn được dùng đắp các vết loét, vết thương, bong gân.
- Hoa là thuốc trị ho, nóng nực, tâm phiền, miệng khát
- Lá giã nát, đắp chữa sưng đau, mụn nhọt
Bài thuốc có tầm xuân
Chữa đái tháo, đái nhiều, trẻ đái dầm: Rễ tầm xuân (20-30g) sắc đặc uống trong ngày
Chữa kiết lỵ kéo dài:
- Rễ tầm xuân, vỏ quả lựu, rễ tầm xoọng, vỏ quả chuối hột, mỗi vị 20g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày. Dùng liền 3-5 ngày.
- Hoặc: Rễ tầm xuân 20-30g, chặt nhỏ, sao vàng, sắc đặc uống.
Chữa phong thấp, teo cơ, lưng gối đau mỏi:
- Rễ tầm xuân, cây vú bò, rễ ngưu tất, dây chiều, rễ thanh táo, hà thủ ô, cẩu tích, mỗi vị 20g, sắc uống trong ngày.
- Hoặc: Rễ tầm xuân 12g, khúc khắc, rễ gấc, rễ tầm xoọng, mỗi vị 10g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày.
Phù thận: quả tầm xuân 3g, hồng táo 3 quả, sắc uống.
Đau bụng kinh: quả tầm xuân 120g sắc uống.