Từ xưa đến nay ba kích được mọi người biết đến như một thần dược chốn phòng the giúp nâng cao khả năng hoạt động tình dục, cường dương, bổ thận. Tuy nhiên ngoài những tác dụng bổ thận tráng dương đó ra, thì cây ba kích còn có tác dụng chữa rất nhiều bệnh khác mà không phải ai cũng biết. Vậy cây ba kích có tác dụng gì? Bài viết dưới đây sẽ trả lời cho thắc mắc trên.
Mục lục
Cây ba kích
Mô tả hình ảnh
Cây ba kích, còn được biết đến với nhiều tên gọi dân gian như ba kích thiên, cây ruột gà, chẩu phóng xì (Hải Ninh), thao tầy cáy, ba kích nhục hay liên châu ba kích, có tên khoa học là Morinda officinalis How, thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Đây là loài cây dây leo sống lâu năm, thường mọc hoang, thân mềm, leo bằng cách quấn và có màu tím nhạt khi còn non, phủ một lớp lông tơ mịn. Cây chủ yếu phân bố ở các vùng đồi núi thấp và trung du Bắc Bộ, đặc biệt phổ biến tại các tỉnh như Quảng Ninh, Hà Bắc, Lạng Sơn và Hà Giang. Nhờ đặc tính sinh trưởng tự nhiên cùng với dược tính quý, ba kích từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền với nhiều công dụng bồi bổ sức khỏe.
Xem thêm: Hình ảnh nhận dạng cây ba kích
Thành phần hóa học cây ba kích
Thành phần hóa học chính của cây ba kích tập trung ở phần rễ. Rễ ba kích chủ yếu chứa anthraglucozit, một hợp chất có tác dụng nhuận tràng nhẹ và hỗ trợ sức khỏe tổng thể. Ngoài ra, rễ còn có một lượng nhỏ tinh dầu, đường, nhựa thực vật và axit hữu cơ, giúp tăng cường đề kháng và hỗ trợ tuần hoàn. Đặc biệt, rễ tươi chứa vitamin C, nhưng khi sấy hoặc phơi khô, lượng vitamin này gần như bị mất đi. Nhờ các thành phần hoạt tính đa dạng, ba kích từ lâu đã được dùng trong y học cổ truyền để bồi bổ sức khỏe, nhất là cho nam giới.
Các loại ba kích trong tự nhiên
Trong tự nhiên, ba kích có hai dạng phổ biến là ba kích tím và ba kích trắng, mỗi loại có đặc điểm nhận biết và công dụng khác nhau.
Ba Kích tím:
Ba kích tím là loại được ưa chuộng và sử dụng phổ biến nhất. Củ ba kích tím có vỏ màu vàng sậm, phần ruột khi ngâm rượu sẽ chuyển thành màu tím đặc trưng – đây cũng là lý do loại này có tên gọi như vậy. Nhờ chứa nhiều hoạt chất có lợi, ba kích tím được đánh giá cao về dược tính, đặc biệt là khả năng hỗ trợ sinh lý, bồi bổ sức khỏe cho nam giới.
Ba Kích trắng:
Ba kích trắng có củ màu vàng nhạt, phần thịt bên trong màu trắng và không làm đổi màu rượu khi ngâm – đây là đặc điểm dễ nhận biết nhất để phân biệt với ba kích tím. Tuy cũng là cây cùng họ, nhưng ba kích trắng ít được sử dụng hơn do hiệu quả dược lý được đánh giá thấp hơn so với ba kích tím.
Cây ba kích có tác dụng gì?
Loại ba kích được sử dụng nhiều hơn đó là ba kích tím, bởi cây ba kích có tác dụng cao hơn loại ba kích trắng. Dưới đây là một số công dụng của củ ba kích :
- Cây ba kích có tác dụng bổ thận, tráng dương, tăng cường chức năng sinh lý, sinh sản của đàn ông.
- Hỗ trợ điều trị thận hư, dương suy, trị lưng đau, di tinh, hoạt tinh do thận hư.
- Trị phong thấp, giúp giảm đau mỏi gối, phong thấp đau nhức, tay chân bị lạnh. Giúp người già giảm triệu chứng yếu chân gối, tê mỏi.
- Giúp cải thiện chứng lãnh cảm, mất ngủ, tinh thần kém sắc.
- Cải thiện tình trạng tử cung lạnh, đau bụng dưới, kinh nguyệt không đều, phụ nữ trong thời kì mãn kinh.
- Các bài thuốc thông dụng nêu tác dụng của cây ba kích.
- Cây ba kích có tác dụng gì trong việc điều trị tiểu nhiều, tiểu không tự chủ, thận hư, bụng đau.
Xem đầy đủ: Tác dụng tuyệt vời của ba kích
Một số bài thuốc của ba kích
Ba kích là vị thuốc quý trong y học cổ truyền, thường được dùng để bổ thận, tráng dương, tăng cường sinh lực, đồng thời hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh khác như đau bụng kinh, dương hư, thận yếu, xuất tinh sớm. Dưới đây là một số bài thuốc tiêu biểu có sử dụng ba kích:
Bài thuốc tăng cường sinh lực, bồi bổ cơ thể
Nguyên liệu:
- Ba kích (đã bỏ lõi): 60g
- Nhục thung dung, sinh địa: mỗi vị 60g
- Tang phiêu tiêu, thỏ ty tử, sơn dược, tục đoạn: mỗi vị 40g
- Sơn thù du, phụ tử chế, long cốt, quế chi, ngũ vị tử: mỗi vị 20g
- Viễn chí: 16g; đỗ trọng: 12g; lộc nhung: 4g
Cách dùng:
- Các vị thuốc đem tán bột mịn, viên thành hoàn 10g.
- Uống mỗi ngày 2–3 viên.
Bài thuốc ngâm rượu bổ thận, tráng dương, giúp mạnh gân cốt
Nguyên liệu:
- Ba kích (bỏ lõi): 60g
- Cam cúc hoa: 60g
- Câu kỷ tử: 30g
- Phụ tử (chế): 20g
- Thục địa: 46g
- Thục tiêu: 30g
Cách dùng:
- Trộn đều các vị, cho vào bình thủy tinh, đổ ngập 3 lít rượu.
- Ngâm trong 2–3 tháng.
- Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 15–20ml, nên uống lúc đói.
Bài thuốc trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, tử cung lạnh
Thành phần:
- Ba kích: 120g
- Lương khương: 20g
- Tử kim đằng: 640g
- Thanh diêm: 80g
- Nhục quế (bỏ vỏ): 160g
- Ngô thù du: 160g
Cách dùng:
- Tất cả đem tán bột, trộn với rượu hồ làm hoàn.
- Mỗi ngày uống 20 hoàn với rượu pha muối nhạt.
Bài thuốc điều trị thận hư, di tinh, dương úy
Thành phần:
- Ba kích, thục địa, sơn thù du, kim anh tử: mỗi vị 15g
Cách làm:
- Tất cả những vị thuốc trên đem cho vào ấm đất
- Đổ nước ngập đun lửa to đến sủi
- Khi ấm sôi đun nhỏ lửa liu riu đến khi còn 3 bát nước uống
- Ngày uống 3 lần
Bài thuốc chữa thận hư, xuất tinh sớm, khó đậu thai
Thành phần:
- Ba kích, đảng sâm, phúc bồn tử, thỏ ty tử, thần khúc: mỗi vị 300g
- Củ mài núi khô: 600g
Cách làm:
- Đem các vị trên, tán bột mịn làm hoàn 10g với mật ong.
- Ngày uống 2 – 3 lần
- Mỗi lần uống 1 hoàn
Nên xem: Công dụng tuyệt vời của ba kích trong một số bài thuốc
Những lưu ý khi dùng ba kích
Mặc dù ba kích là vị thuốc quý, có nhiều công dụng trong việc bổ thận, tráng dương, cải thiện sinh lực và hỗ trợ điều trị một số bệnh lý, nhưng không phải ai cũng phù hợp để sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người dùng cần lưu ý những điểm sau:
Những đối tượng không nên dùng ba kích
- Người bị sốt nhẹ về chiều: Do ba kích có tính ôn, có thể khiến tình trạng sốt kéo dài hoặc nặng thêm.
- Người bị táo bón: Tác dụng làm nóng của ba kích có thể khiến tình trạng táo bón nghiêm trọng hơn.
- Người có huyết áp thấp: Ba kích có thể làm tụt huyết áp thêm, gây chóng mặt, mệt mỏi.
- Không nên lạm dụng rượu ba kích, đặc biệt là với người có bệnh lý gan hoặc không dung nạp cồn.
Cảnh báo về tương tác thuốc
Một số hoạt chất trong ba kích có thể tương tác với thuốc tân dược, làm giảm hiệu quả điều trị hoặc gây tác dụng phụ. Vì vậy, không nên dùng ba kích khi đang trong quá trình điều trị bằng thuốc Tây, trừ khi có chỉ định rõ ràng từ bác sĩ.
Một số lưu ý khác khi sử dụng ba kích
- Không sắc ba kích bằng ấm hoặc nồi kim loại, vì có thể làm biến đổi dược tính, giảm hiệu quả hoặc gây phản ứng không mong muốn.
- Tuân thủ đúng liều lượng, không tự ý tăng liều hay kéo dài thời gian sử dụng.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền trước khi sử dụng, đặc biệt nếu bạn có bệnh nền hoặc đang dùng thuốc khác.
- Không nên dùng ba kích kéo dài liên tục, cần có thời gian nghỉ giữa các đợt dùng để cơ thể hấp thu hiệu quả và tránh quá tải dược chất.