Việt quất là loại quả rất giàu chất chống oxy hóa, vitamin A, B, C, D, E. Do đó chúng thường được dùng trong chế độ ăn hằng ngày giúp tăng cường sức khỏe, tăng cường miễn dịch, hỗ trợ trong điều trị bệnh tiểu đường, bảo vệ sức khỏe đôi mắt.
Mô tả cây
- Dạng cây bụi cao khoảng 30-60 cm. Có thể cao đến 3m.
- Thân cây có ít nhánh, màu sắc có thể thay đổi từ xanh lá cây đến đỏ đến nâu. Các chồi sinh dưỡng có hình tam giác.
- Lá hình elip, có cuống ngắn.
- Hoa dạng chùm. Hoa dạng hình chuông, màu trắng, màu hồng nhạt hoặc đỏ, đôi khi nhuộm màu xanh.
- Quả mọng, có màu xanh lam khi chín.
Phân bố, sinh thái
Chi Vaccinium L. là một chi lớn, các loài phân bố chủ yếu ở Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Nhiều loài được bán thương mại với tên thông dụng tiếng Anh bao gồm “blueberry” đến từ Bắc Mỹ, đặc biệt là Đại Tây Dương, Canada và Đông Bắc Hoa Kỳ.
Hiện nay, việt quất được trồng thương mại ở Nam bán cầu ở Úc, New Zealand và các quốc gia Nam Mỹ.
Thành phần hóa học
- Lá việt quất: tannin, flavonoid, Iridoids monoterpenic, Axit phenolic, Alkaloid.
- Quả việt quất chứa anthocyanins , các polyphenol khác và các chất phytochemical khác nhau, tannin, flavonoid, Iridoids, Pectin.
Giá trị dinh dưỡng trên 100g
Năng lượng 240 kJ (57 kcal), Carbohydrate 14,49 g, Đường 9,96 g, Chất xơ 2,4 g, Chất béo 0,33 g, Chất đạm 0,74 g
- Vitamin: beta-Caroten 32 μg, lutein zeaxanthin 80 μg, Vitamin A 54 IU, Thiamine (B1) 0,037 mg, Riboflavin (B2) 0,041 mg, Niacin (B3) 0,418 mg, Axit pantothenic (B5) 0,124 mg, Vitamin B6 0,052 mg, Folate (B9) 6 μg, Vitamin C 9,7 mg, Vitamin E 0,57 mg, Vitamin K 19,3 μg
- Khoáng chất: Canxi 6 mg, Magiê 6 mg, Mangan 0,336 mg, Phốt pho 12 mg, Kali 77 mg, Natri 1 mg, Kẽm 0,165 mg
- Các thành phần khác: Nước 84 g
Một số nghiên cứu về quả Việt quất
* Adams, L.S., S. Phung, N. Yee, N.P. Seeram, L. Li, and S. Chen. Năm 2010, trong tạp chí Cancer Res. 70:3594–3605.
Các chất phytochemical (chất hóa học thực vật) được sử dụng trong chế độ ăn uống có nhiều đặc tính chống ung thư. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chiết xuất việt quất có tác dụng ngăn ngừa các dòng tế bào ung thư vú trong ống nghiệm và in vivo.
- Việt quất làm giảm sự tăng sinh tế bào ở các tế bào HCC38, HCC1937 và MDA-MB-231 mà không ảnh hưởng đến dòng tế bào MCF-10A không gây ung thư.
- Khả năng di căn của tế bào MDA-MB-231 giảm bởi chiết xuất việt quất có tác dụngức chế hoạt động của tế bào bằng cách làm lành vết thương và di chuyển qua màng polyethylene terephthalate.
- Phân tích hóa mô miễn dịch của các khối u từ những con chuột được cho ăn quả việt quất cho thấy sự giảm hoạt hóa của các protein tín hiệu AKT và p65 NFκB mà không ảnh hưởng đến quá trình phosphoryl hóa ERK.
==> Những dữ liệu này minh họa tác dụng ức chế của chất phytochemical trong quả việt quất đối với sự tăng trưởng và tiềm năng di căn của các tế bào MDA-MB-231 thông qua việc điều chế con đường PI3K / AKT / NFκB.
Nghiên cứu:” Quả mọng trong ngăn ngừa ung thư: Tình trạng hiện tại và triển vọng trong tương lai”
Bài báo tập trung nghiên cứu các loại quả mọng: mâm xôi đen, mâm xôi đen, quả việt quất, nam việt quất, mâm xôi đỏ và dâu tây.
* Chen, Z.Y., R. Jiao, and N.P. Seeram. Năm 2008, trong tạp chí J. Agric. Food Chem. 56:630–635.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng các loại quả mọng nhỏ và mềm có thể ăn được có thể có tác dụng hữu ích chống lại một số loại ung thư ở người. Khả năng chống ung thư của quả mọng có liên quan đến một số chất hóa học thực vật có hoạt tính sinh học bao gồm polyphenol (flavonoid, proanthocyanidins, ellagitannin, gallotannin, axit phenolic), stilbenoids, lignans và triterpenoids.
- Các nghiên cứu cho thấy rằng tác dụng chống ung thư của hoạt chất sinh học từ quả mọng có khả năng chống lại, giảm thiểu và cũng như sửa chữa các tổn thương do căng thẳng oxy hóa và viêm.
- Ngoài ra, các hoạt chất sinh học từ quả mọng cũng điều chỉnh các enzyme chuyển hóa chất gây ung thư và xenobiotic, các yếu tố phiên mã và tăng trưởng khác nhau, các cytokine gây viêm, và các con đường truyền tín hiệu dưới tế bào về sự tăng sinh tế bào ung thư, quá trình chết rụng và hình thành mạch khối u.
Nghiên cứu:”Quả việt quất làm giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch ở nam giới và phụ nữ béo phì do mắc hội chứng chuyển hóa”
* Cristoni, A. and M.J. Magistretti. Năm 1987. Trong tạp chí Farmaco (Pratica) 42:29–43.
Trong số tất cả các loại trái cây, quả mọng đã cho thấy lợi ích bảo vệ tim mạch đáng kể do hàm lượng polyphenol cao của chúng.
Trong thí nghiệm được tiến hành: 48 người mắc chứng bệnh rối loạn chuyển hóa đã 4 nam và 44 nữ; BMI: 37,8 ± 2,3 kg / m 2; tuổi: 50,0 ± 3,0 năm (trung bình ± SE)
- Những người tham gia được sử dụng đồ uống từ việt quất (tương đương 50 g quả việt quất khô, hoặc 126 – 350 g quả việt quất tươi)
- Nhóm đối chứng sử dụng 960 mL nước hàng ngày trong 8 tuần.
- Các phép đo nhân trắc học và huyết áp, đánh giá khẩu phần ăn, và lấy máu lúc đói được thực hiện khi khám sàng lọc và ở tuần 4 và 8 của nghiên cứu.
Kết quả cho thấy:
- Mức giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở nhóm được bổ sung việt quất nhiều hơn (6 và 4%, tương ứng) so với nhóm chứng, trong khi nồng độ glucose huyết thanh và lipid không bị ảnh hưởng.
- Sự giảm nồng độ LDL oxy hóa trong huyết tương và malondialdehyde và nồng độ hydroxynonenal trong huyết thanh ở nhóm việt quất lớn hơn (28 và 17%, tương ứng) so với nhóm chứng.
==> Nghiên cứu đã cho thấy quả việt quất có thể cải thiện các hội chứng chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan ở liều lượng nhất định.
Nghiên cứu: “ Quả việt quất giúp cải thiện trí nhớ ở người lớn tuổi”
* Krikorian, R., M.D. Shidler, T.A. Nash, W. Kalt, M.R. Vinqvist-Tymchuk, B. Shukitt-Hale, and J.A. Joseph. Năm 2010. Trong tạp chí J. Agric. Food Chem. 58:3996–4000.
Tỷ lệ sa sút trí tuệ ngày càng gia tăng ở người trưởng thành. Quả việt quất có chứa các hợp chất polyphenolic, nổi bật nhất là anthocyanins, có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm. Ngoài ra, anthocyanin có liên quan đến việc tăng tín hiệu tế bào thần kinh trong các trung tâm não, làm trung gian chức năng ghi nhớ, giảm thiểu thoái hóa thần kinh.
Nghiên cứu này đã chỉ ra tác dụng của việc uống nước ép quả việt quất hàng ngày trên một nhóm gồm chín người lớn tuổi bị thay đổi trí nhớ sớm.
- Sau 12 tuần, việc học liên kết được kết hợp được cải thiện (p = 0,009) và khả năng nhớ lại danh sách từ (p= 0,04) đã được quan sát.
- Ngoài ra, có những xu hướng cho thấy giảm các triệu chứng trầm cảm (p = 0,08) và giảm mức đường huyết (p = 0,10).
==> Những phát hiện của nghiên cứu sơ bộ này cho thấy rằng việc bổ sung việt quất trong thời gian vừa phải có thể mang lại lợi ích về nhận thức thần kinh và thiết lập cơ sở cho các thử nghiệm toàn diện hơn trên người để nghiên cứu tiềm năng phòng ngừa và cơ chế tế bào thần kinh.