Quanh ta có rất nhiều loại cây thuốc nam quý báu dân giã mà mình bỏ qua, và không biết công dụng tuyệt vời của chúng. Những cây thuốc nam này khá dễ trồng, thân thiện và đa năng mà bạn khá bất ngờ. Sau đây là điểm danh về 1 số cây thuốc nam quý báu mà bạn không thể bỏ qua vì công dụng hàng ngày khiến bạn vô cùng ngạc nhiên.
Cây rau má
Rau má là tên gọi quen thuộc hàng ngày, hay còn có tên là tiền thảo, tích tuyết thảo.
Rau má không chỉ là loại rau ăn mà còn là loại thuốc nam chữa bệnh tuyệt vời
Công dụng
Đây là loại cây mọc hoang và cũng có người trồng vì làm rau ăn, nước uống giải nhiệt mùa hè. Cây rau má mọc quanh năm, có thể thu hoạch quanh năm. Có thể sử dụng khô hoặc tươi.
Theo nghiên cứu, dịch chiết từ rau má có khả năng kích hoạt các tiến trình sinh học trong việc phân chia tế bào và tái tạo mô liên kết giúp vết thương chóng lành và mau lên da non, do đó được dùng để điều trị bỏng, vết thương, vẩy nến…
Các bài thuốc chữa bệnh
- Giải nhiệt, nhuận gan, giải độc, thông tiểu, bổ dưỡng gan: Lá rau má rửa sạch, dùng máy xay nhuyễn, cho thêm một ít nước vào, vắt lấy nước uống hàng ngày cùng với đường có tác dụng. Mỗi ngày, một người có thể dùng 30-40g rau má tươi.
- Rau má trị đau bụng đi lỏng, đau bụng kinh nguyệt: Rau má rửa thật sạch, ăn 50g rau má tươi, luộc như các loại rau khác hoặc phơi khô tán thành bột để uống.
Cây hoa bỏng
Cây hoa bỏng hay còn được gọi là cây sống đời
Cây hoa bỏng
Công dụng
Lá của nó có thể dùng để chữa bỏng, ngoài ra còn có tác dụng giảm sưng, giảm đau, trừ độc và chữa lở loét như loét thịt, loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội trĩ ngoại, đi ngoài ra máu, chữa đau mắt đỏ…
Cách sử dụng có thể lấy lá tươi đắp hoặc vắt lấy nước đắp lên vết bỏng, hoặc rửa sạch ăn sống, sắc lấy nước uống…
Các bài thuốc chữa từ cây hoa bỏng
- Chữa ngứa: Nếu tự dưng phát ngứa thì có thể lấy lá bỏng, nghể răm, lá ké và bồ hòn nấu lên lấy nước xông và tắm.
- Chữa chứng đi lỵ: Dùng 40g lá của cây bỏng, 16g cam thảo đất, 20g cỏ seo gà, 20g lá mơ lông. Rửa sạch sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa bệnh trĩ: Dùng 6g lá bỏng, 6g rau sam. Rửa sạch nhai sống hoặc sắc uống. Nếu bị lòi dom và lở hậu môn thì nấu nước bồ kết ngâm rửa hậu môn và giã lá bỏng đắp vào búi trĩ.
- Chữa bệnh trĩ nội: Mỗi ngày dùng 10 lá (sáng ăn 4 lá, chiều ăn 4 lá), tối 2 lá, nuốt bớt nước, bã bỏ vào gạc vải đắp vào hậu môn (đóng khố như phụ nữ thấy kinh). Nhớ trước khi đắp thuốc phải làm vệ sinh hậu môn bằng nước pha muối. Cứ làm theo cách trên, tùy bệnh nặng nhẹ, dùng từ 20-45 ngày đều khỏi.
Cây hoa nhài
Cây hoa nhài hay còn được gọi là hoa lài. Tên klhoa học là Jasminum sambac
Hoa nhài
Công dụng
Hoa và lá nhài có vị cay, ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, lợi thấp. Rễ vị cay, ngọt, tính mắt, có độc, tác dụng trấn thống.
Hoa và lá nhài dùng để trị ngoại cảm, phát nhiệt, bụng đầy, tiêu chảy, Hoa nấu nước rửa trị bệnh mắt đỏ sưng đau. Rễ trị mất ngủ, đau xương, rôm sảy.
Các bài thuốc từ cây hoa nhài
- Ngoại cảm phát sốt: Hoa nhài 6 g, chè xanh 10 g, thảo quả 3g. Tất cả đem sắc uống.
- Đau mắt:
- Hoa nhài 6 g, đun sôi lấy nước uống và xông
- Hoa nhài 6 g, kim ngân hoa và hoa cúc trắng mỗi vị 9 g. Tất cả đem đun sôi với nước để uống và xông.
- Lá nhài giã vắt lấy nước, trộn cùng lòng trắng trứng gà để đắp lên mắt.
- Mất ngủ: Dùng từ 1 đến 1,5 g rễ nhài nghiền trong nước để uống.
- Rôm sảy: Lá nhài vò vào nước để tắm, có thể kết hợp cùng lá ngải cứu.
- Đau bụng tiêu chảy: Hoa nhài tươi 6 g (hoặc 3 g hoa khô), hậu phác 6 g, mộc hương 9 g, sơn tra 30 g. Tất cả đem sắc nước uống.
- Gãy xương, đau nhức: Rễ nhài, rễ sồi, tất cả bóc lấy vỏ rửa sạch, dùng kèm với lá cà độc dược, mỗi thứ một nắm, giã nhỏ, chế với giấm xào nóng, bó rịt vào chỗ đau.
Cây húng quế
Húng quế là một loại rau bổ sung trong món ăn thường ngày. Đây cũng là một trong những loại rau mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe với những công dụng chữa bệnh rất bổ ích.
Cây húng quế
Công dụng của húng quế
- Ngăn ngừa bệnh tiểu đường
- Bảo vệ tim, phòng tránh những căn bệnh về tim
- Phòng ngừa giúp ngừng quá trình phát triển căn bệnh ung thư
- Chữa sốt, giúp kháng khuẩn nên có thể dùng để hạ sốt
- Ngăn ngừa stress vì húng quế có khả năng làm dịu dây thần kinh, điều chỉnh khả năng tuần hoàn máu.
- Trị đau đầu và chữa những bệnh về hô hấp
Các bài thuốc từ cây húng quế
- Chữa đau đầu, ho, viêm họng, bồn chồn, đau đầu chóng mặt: Lá và hoa khô hãm như chè, ngày uống 2 – 3 chén. Chữa dị ứng, mẩn ngứa: 3 – 6g hạt ngâm nước cho hạt nổi nhầy, giã với 20 – 30g lá, lọc lấy nước, thêm đường uống, bã xoa chỗ ngứa. Hoặc lá húng quế khô sắc nước uống (nếu kết hợp tắm nước lá khế đun sôi để nguội càng tốt).
- Tăng tiết sữa ở các bà mẹ mới đẻ thiếu sữa: 10g lá sắc với 1.000ml nước, làm nước uống hằng ngày
- Chữa đau răng: Lá húng quế rửa sach, sắc lấy nước thật đặc làm nước súc miệng hàng ngày
- Chữa Rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, tiêu chảy: 15g cành lá tươi húng quế sắc uống, có thể uống vài lần trong ngày
- Phòng cảm cúm, đau nhức chân tay: hằng ngày ăn rau húng quế.
Cây đinh lăng
Cây đinh lăng
Cây đinh lăng là loại cây cảnh khá quen thuộc với nhiều gia đình. Cây đinh lăng không chỉ sử dụng làm rau sống mà còn là một vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chữa được nhiều chứng bệnh mà bạn không thể ngờ tới. Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ… tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể chế biến thành thuốc. Từ thân cành lá cho đến toàn bộ rễ và vỏ cây (đã trồng được 3 năm).
Công dụng của cây đinh lăng
- Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu.
- Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy.
- Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.
Các bài thuốc từ cây đinh lăng
- Chữa mệt mỏi: Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.
- Chữa ho lâu ngày: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g; Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
- Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40gam lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.
- Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
- Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp): Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.
- Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ, lá đinh lăng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa tắc tia sửa hiệu quả. Rễ cây đinh lăng 30-40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng.
- Chữa liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa viêm gan: Rễ đinh lăng 12g; nhân trần 20g; ý dĩ 16g; chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12g; uất kim, nghệ, ngưu tất, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
Ngoài ra để tham khảo thêm các loại cây thuốc nam quý bạn có thể tìm hiểu thêm:
Tổng hợp các loại cây thuốc nam quý, hiếm cho người Việt phần I
Tổng hợp các loại cây thuốc nam quý hiếm cho người Việt phần II
Trên là một số loại cây thuốc nam quý, gần gũi có thể trồng trong vườn nhà, nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về công dụng và cách dùng các loại cây dược liệu, cũng như các sản phẩm được chiết xuất từ các loại dược liệu quý hiếm bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 18001190 hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.