Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Thu, 26 Jun 2025 04:40:12 +0700 vi hourly 1 Cà gai leo https://tracuuduoclieu.vn/ca-gai-leo.html https://tracuuduoclieu.vn/ca-gai-leo.html#respond Thu, 02 Dec 2021 00:05:34 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/dl/ca-gai-leo/ Cà gai leo 1

Hình 1: Cà gai leo (Solanum hainanense Hance)

Mô tả

  • Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1m hay hơn. Thân hóa gỗ ở gốc, nhẵn, phân cành nhiều; cành non tỏa rộng, phủ lông hình sao và rất nhiều gai cong màu vàng.
  • Lá mọc so le, hình bầu dục hay thuôn, gốc tròn hoặc hình nêm, đầu tù; phiến lá to có thùy nông không đều, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt phủ đầy lông tơ màu trắng; hai mặt đều có gai ở gân chính nhất là mặt trên; cuống lá cũng có gai.
  • Hoa màu trắng hoặc hơi phớt tím mọc thành xim 2 – 5 hoa ở kẽ lá, ít khi 7 – 9; đài có lông, xẻ thành 4 thùy hình trái xoan nhọn; nhị màu vàng, chỉ nhị phình ở gốc.
  • Quả mọng, hình cầu nhẵn, có cuống dài, màu vàng, khi chín màu đỏ, đường kính 5 – 7 mm; hạt hình thận màu vàng.
  • Mùa hoa: tháng 4 -6; mùa quả: tháng 7 -9.

Mô tả 1

Lưu ý, nhiều người hay nhầm lẫn cà độc dược và cà dại hoa trắng với cà gai leo và sử dụng sai có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Nhất là cà độc dược, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu sử dụng không đúng cách. Các triệu chứng ngộ độc cà độc dược bao gồm giãn đồng tử, mắt mờ, tim đập nhanh, khô miệng và cổ họng, và trong trường hợp nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong…

Xem chi tiết bài viết: Phân biệt cà dại với cà gai leo

Phân bố sinh thái

Cà gai leo là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc tập trung nhiều cá thể, lẫn trong các lùm bụi thưa quanh làng, bãi hoang, kể cả các bụi tre gai. Cây mọc ở chỗ nhiều ánh sáng, sinh trưởng phát triển tốt, ra nhiều hoa quả. Cà gai leo có khả năng tái sinh từ hạt hoặc từ các phần thân và gốc còn lại sau khi chặt. Ngoài ra, từ các đoạn thân và cành trồng vào mùa xuân cũng có thể mọc thành cây mới.

Cà gai leo phân bố chủ yếu ở một vài nước nhiệt đới Châu Á như Campuchia, Thái Lan, đảo Hải Nam – Trung Quốc. Tại Việt Nam, vùng phân bố cà gai leo tương đối phong phú, trải dọc khắp các tỉnh ven biển từ Hải Phòng đến Bình Thuận. Đặc biệt, tổng sản lượng của các tỉnh từ Thanh Hóa trở vào có thể đạt vài chục tấn nguyên liệu mỗi năm.

Vùng trồng cà gai leo lớn nhất Việt Nam đạt chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái của Tổ chức Y tế thế giới (GACP – WHO) hiện nay có diện tích 15ha nằm tại xã Mỹ Thành, Mỹ Đức, Hà Nội, thuộc quyền sở hữu của công ty TNHH Tuệ Linh.
Phân bố sinh thái 1

Hình 2: Vùng trồng Cà gai leo lớn nhất Việt Nam đạt chuẩn GACP-WHO tại Mỹ Thành, Mỹ Đức, Hà Nội

Cách trồng

Cà gai leo có thể được nhân giống bằng hạt, giâm cành, hoặc bằng công nghệ sinh học. Hạt cà gai leo tuy dễ nảy mầm, nhưng hệ số nhân giống không cao do cây ít quả, quả nhỏ và ít hạt. Hơn nữa, cây nhân giống bằng hạt có chất lượng không đồng đều, gây khó khăn cho việc tiêu chuẩn hóa nguyên liệu. Nhân giống bằng giâm cành cho hệ số nhân thấp và lại phải sử dụng chính nguyên liệu để nhân giống. Cây nhân giống bằng công nghệ sinh học có hệ số nhân khá hơn, chất lượng dược liệu đồng đều nhưng giá thành hơi cao. Phương hướng chung là sử dụng phương pháp giâm cành và công nghệ sinh học để nhân nhanh giống, chọn lọc tạo ra một lượng giống nguyên chủng cần thiết, sau đó dùng phương pháp nhân giống bằng hạt để cung cấp cây con cho sản xuất.

Thời vụ gieo hạt tốt nhất là tháng 2-3. Hạt nảy mầm sau 7-10 ngày. Hạt có thể gieo trong vườn ươm, khi cây con cao 10 – 12 cm thì đánh đi trồng, hoặc gieo thẳng theo hốc, mỗi hốc 3 -4 hạt. Khi cây cao 7 – 10 cm thì tỉa bớt, mỗi hốc giữ lại 1 cây khỏe mạnh nhất. Nếu giâm cành thì vào tháng 2 – 3, chọn cành bánh tẻ chặt thành đoạn dài 12 – 15 cm, giâm vào bầu và tưới ẩm thường xuyên. Khi cây mọc chuyển trồng ra ruộng (chú ý hủy bầu). Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng phương pháp nhân giống bằng công nghệ sinh học trong các cơ sở nghiên cứu tạo giống ban đầu.

Đất trồng cà gai leo là nơi nhiều mùn, thoát nước. Sau khi cày bừa kỹ, để ải, cần bón lót 10 -15 tấn phân chuồng hoai mục, 100 – 150 kg phân lân, 50 – 70 kg kali cho mỗi hecta và lên luống cao 25 – 30 cm, rộng 70 – 80 cm. Cây trồng hoặc gieo thẳng đều định khoảng cách 50 x 50 cm.

Cà gai leo chịu hạn khá tốt, nhưng muốn có năng suất cao vẫn cần tưới đủ ẩm thường xuyên. Mỗi tháng làm cỏ, xới xáo một lần, kết hợp bón thúc bằng nước phân chuồng, nước  giải hoặc đạm pha loãng (2%).

Bệnh hại đáng kể đối với cà gai leo là rệp bột (Pseudococcus sp.). Có thể trừ diệt bằng cách phun Bitox 40 EC theo hướng dẫn ghi trên nhãn. Tuy nhiên, cà gai leo được trồng theo tiêu chuẩn GACP-WHO sẽ không được phép sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình canh tác.

Cách trồng 1

Hình 3: Hướng dẫn cách trồng cà gai leo

Bộ phận dùng

Rễ và cành lá cà gai leo, thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi hay sấy khô. Có khi dùng tươi.

Đọc thêm: Lưu ý khi dùng cà gai leo tươi

Thành phần hóa học

Theo Đỗ Tất Lợi, toàn cây và nhiều nhất là rễ CGL chứa alcaloid, tinh bột, saponosid, flavonoid.

Rễ và lá cà gai leo chứa cholesterol, β – sitosterol, lanosterol, dihydrolanosterol; alcaloid mới là solasodenon; hai aglycon là solasodin và neochlorogenin. Ngoài ra, rễ còn chứa 3β – hydroxyl – 5α – pregnan – 16 – on. Khi thủy phân dịch chiết rễ, phần đường thu được gồm D-glucose, D-galactose, L-rhamnose (Hoàng Thanh Hương).

Theo Dictionary of Natural Products on CD-ROM (1997) và Trung dược từ hải (1997), Cà gai leo có chứa solasodenon và 3β – hydroxyl – 5α – pregnan – 16 – on.

Tác dụng dược lý

Phản ứng viêm:

Trong mô hình gây phù thực nghiệm chân chuột bằng kaolin tạo nên giai đoạn cấp tính của phản ứng viêm tương ứng với những biến đổi về mạch máu gây thoát huyết tương ở khoảng ngoài tế bào, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng ức chế phù rõ rệt (rễ với liều 13.5/ kg và thân lá với liều 22.5 kg trở lên).

  • Đối với giai đoạn bán cấp của phản ứng viêm tương ứng với sự tạo thành tổ chức hạt, trong mô hình gây u hạt thực nghiệm với amian, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng ức chế rõ rệt (rễ với liều từ 5g/kg và thân lá từ 10g/kg chuột trở lên).

Tác dụng miễn dịch:

  • Tuyến ức có vai trò quan trọng trong sự hình thành hệ thống miễn dịch của cơ thể, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non rõ rệt (rễ với liều 7.5 g/kg và thân lá với liều 15g/kg chuột trở lên)

Tác dụng gây độc:

Chỉ số tán huyết của rễ cà gai leo xác định bằng phương pháp Brunel là 13. Cà gai leo tỏ ra không độc trong thí nghiệm về độc tính cấp và bán cấp.

Sơ bộ nghiên cứu định lượng sinh học hoạt lực chống viêm cho thấy1 g rễ cà gai leo khô tương ứng với 2.5 mg hydrocortisone, và 1 g thân lá cà gai leo chứa 1.3 mg hydrocortisone.

  • Đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của rễ cây cà gai leo chống độc lực của nọc rắn Cobra trên chuột nhắt trắng và thấy cà gai leo có tác dụng bảo vệ chuột thí nghiệm chống độc lực của liều cao nọc rắn, làm tăng một cách có ý nghĩa tỷ lệ chuột sống sót so với chuột đối chứng không uống cà gai leo.

Tác dụng chống co thắt phế quản:

  • Đã nghiên cứu thăm dò khả năng chống co thắt phế quản của cà gai leo bằng phương pháp khí dung histamin của Armitage và thấy cà gai leo có tác dụng kéo dài thời gian chịu đựng của chuột được uống thuốc và đặt trong buồng khí dung, làm thời gian triệu chứng khó thở xuất hiện chậm hơn so với chuột đối chứng không uống cà gai leo.

Tác dụng ngăn chặn xơ gan trên mô hình thực nghiệm:

Tác dụng dược lý 1Hình 4: Tiến triển bệnh xơ gan

Việc nghiên cứu thăm dò khả năng ngăn chặn tiến triển xơ gan của cà gai leo trên mô hình thực nghiệm của Maros cho thấy sau 3 tháng gây xơ gan trên chuột cống trắng, xơ gan hình thành rõ rệt, thể hiện trên các chỉ tiêu hóa sinh và tổ chức học của gan.

  • Cà gai leo với liều cho uống ngày 6g/kg thể trọng chuột, tuy không ngăn chặn được hoàn toàn quá trình xơ hóa, nhưng có tác dụng làm chậm sự tiến triển của xơ.
  • Hàm lượng collagen trong gan ở lô chuột dùng cà gai leo chỉ bằng 71% so với lô chuột chứng gây xơ không dùng thuốc.
  • Về mặt tổ chức học, thí nghiệm cho thấy toàn bộ chuột chứng gây xơ đều bị xơ nặng hoặc vừa, còn ở lô dùng cà gai leo hầu hết chỉ xơ nhẹ hoặc không xơ.

Tính vị công năng

Cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, chứa lượng độc tố không đáng kể nên đảm bảo an toàn khi dùng, có tác dụng tiêu độc, phát tán, trừ ho, cẩm máu, giảm đau, trừ phong thấp, trị thoái hóa xương khớp.

Công dụng

Cà gai leo là cây thuốc nam có rất nhiều công dụng tốt với sức khỏe, chẳng hạn như:

– Giải độc gan: Dịch chiết cà gai leo có tác dụng bảo vệ gan khỏi chất độc bằng cách kích thích quá trình bài tiết và chuyển hóa các chất độc hại trong gan, từ đó ngăn chặn tổn thương nhu mô gan, giúp bảo tồn cấu trúc tế bào gan.

Tìm hiểu thêm: Công dụng cải thiện gan nhiễm mỡ của cà gai leo

– Ức chế xơ gan, hỗ trợ điều trị viêm gan B: Hoạt chất glycoalcaloid trong cà gai leo có khả năng ức chế sự nhân lên của virus viêm gan B, giảm nồng độ virus này trong máu đồng thời kích thích phục hồi tế bào gan. Không những vậy, hoạt chất glycoalcaloid còn có tác dụng kháng viêm, chống oxy hóa, ngăn chặn hình thành các sợi collagen trong gan từ đó ức chế xơ gan hiệu quả.

– Trị rắn cắn: Các hoạt chất có trong rễ cà gai leo có tác dụng tiêu độc, giảm nguy cơ nhiễm trùng và biến chứng do rắn cắn.

– Chữa hen suyễn, ho gà: Dịch chiết cà gai leo có khả năng làm ổn định tế bào mast, hạn chế sản xuất các chất trung gian gây co thắt đường thở, từ đó giảm các triệu chứng hen phế quản, ho gà

– Chữa phong thấp: Trong rễ và dây cà gai leo có chứa các thành phần như alkaloid, tinh bột, flavonoid nên có tác dụng rất tốt trong chữa phong thấp, đau nhức gân xương.

– Chữa cảm cúm: Hoạt chất flavonoid và alkaloid trong cà gai leo có khả năng chống viêm, kháng khuẩn tốt nên có thể sử dụng để chữa cảm cúm.

– Chữa dị ứng: Cà gai leo giúp ức chế sự phân hủy của tế bào mast, điều chỉnh sự giải phóng của các interleukin, từ đó giúp kiểm soát dị ứng cùng các tình trạng viêm nhiễm khác

– Phòng chống ung thư: Hoạt chất glycoalkaloid trong cà gai leo có tính chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do, từ đó phòng chống nguy cơ ung thư.

Ngoài công dụng trên, cà gai leo còn được nhân dân ở một số nơi dùng chữa say rượu. Người ta cho rằng trong sau khi uống rượu, thỉnh thoảng xát răng bằng rễ cà gai leo thì tránh được say. Nếu đã bị say, uống nước sắc của rễ.

Bài thuốc dân gian có cà gai leo

Bài thuốc dân gian có cà gai leo 1

Hình 5: Sử dụng cà gai leo khô chữa bệnh

Chữa viêm gan B, xơ gan, giải độc gan:

Dùng 35g rễ hoặc thân lá cà gai leo sắc với 1 lít nước, đến khi lượng nước còn 1/3 thì chia làm 3 phần uống trong ngày

Chữa rắn cắn:

Theo kinh nghiệm dân gian Lào, khi bị rắn cắn mà vết thương sưng tấy, nhức nhối, để cấp cứu kịp thời, có thê lấy 30 – 50 g rễ cà gai leo tươi, rửa sạch, giã nhỏ, hòa với khoảng 200 ml nước đun sôi để nguội, chắt nước cho người bị nạn uống tức thì. Ngày uống 2 lần. Người bị nạn sẽ cảm thấy dễ chịu ngay, bớt đau nhức, ngủ được. Sang ngày sau, tiếp tục cho uống nước sắc rễ cà gai leo phơi khô (10 – 30 g rễ khô, chặt nhỏ, sao vàng, nấu với 600 ml nước còn khoảng 200 ml). Mỗi ngày uống 2 lần. Dùng 3 – 5 ngày là khỏi hẳn.

Với bài thuốc trên, bệnh viện Hưng Nguyên ở Nghệ An đã chữa khỏi hoàn toàn 14 trường hợp bị rắn cắn, trong đó có một vài trường hợp bị nặng.

Chữa tê thấp:

Rễ cà gai leo, rễ thổ phục linh, rễ xích đồng nam, dây chiều, dây gắm, dây mặt quỷ, dây tơ xanh, vỏ thân ngũ gia bì (mỗi thứ 1kg), dây đau xương, cành hoặc lá vông nem (mỗi thứ ½ kg). Tất cả chặt nhỏ, nấu với nước nhiều lần để được 1 lít cao. Thêm 500g đường, cô còn 700 ml . Để nguội. Đổ rượu 30⁰ vào cao cho đủ thành 1 lít. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30 ml. (Kinh nghiệm của hợp tác xã Hợp Châu).

Chữa ho, ho gà:

Rễ cà gai leo (10g), lá chanh (30g). Sắc uống làm 2 lần trong ngày

Chữa phong thấp:

  • Rễ cà gai leo, rễ xấu hổ, thổ phục linh, rễ cỏ xước, kê  huyết đằng, rễ cỏ tranh, mỗi vị 16 g. Sắc uống.
  • Rễ cà gai leo, vỏ chân chim, rễ cỏ xước, dây đau xương, kê huyết đằng, rễ tầm xuân, mỗi vị 20 g. Sắc uống.
  • Chữa tê thấp, bàn chân tê buốt, sợ nước, sợ lạnh, khớp xương đau buốt:
  • Rễ cà gai leo, rễ lá lốt, quýt rừng, rễ gấc, rễ xuyên tiêu, cốt khí củ, mỗi vị 20 – 30g. Sắc uống.

Chữa sưng mộng răng:

Hạt cà gai leo 4g tán nhỏ, cho vào nồi đồng với một ít sáp ong, đốt lá lấy khói xông vào chân răng (Bách gia trân tàng).

Bài thuốc dân gian có cà gai leo 2

Hình 6: Hạt cà gai leo

Trị cảm cúm, dị ứng, hen suyễn, đau nhức xương khớp:

Dùng 16 – 20g rễ hoặc thân lá cà gai leo dưới dạng thuốc sắc, uống trong ngày.

Phòng ung thư:

Cà gai leo 30g, diệp hạ châu 10g, dừa cạn 10g, mỗi ngày sắc uống 1 thang, liên tục từ 10-30 ngày.

Giải rượu:

  • Sắc 100g cà gai leo khô với 400ml nước đến khi cạn còn 150ml. Dùng uống trong ngày khi còn ấm
  • Hãm 50g cà gai leo khô với nước sôi như trà, xong lấy cho người say rượu uống đến khi tỉnh.

Hỏi đáp: Uống cà gai leo có đắng không? Có dễ uống không?

Các chế phẩm của cà gai leo đã được ứng dụng điều trị trên lâm sàng

Solamin A (bào chế từ 3 dược liệu rễ cà gai leo, rễ khúc khắc và rễ ngưu tất) và Solamin B (bào chế từ 2 dược liệu thân lá cà gai leo và rễ ngưu tất) có tác dụng chống viêm và giảm đau rõ rệt trên lâm sàng. Kết quả tốt nhất và tương đối nhanh với đau lưng cấp do lạnh và sang chấn. Đối với viêm đa khớp dạng thấp, chưa có biến dạng về khớp và đối với các chứng đau nhức đơn thuần, tác dụng điều trị tương đối tốt. Khi đã có biến dạng về xương, cơ, khớp, kết quả kém. Thuốc không gây tác dụng phụ gì đáng kể, cần chú ý uống thuốc sau bữa ăn để tránh kích ứng niêm mạc dạ dày. Xét về mặt y lý đông y, Solamin có tính bình (không nóng, không lạnh) nên có thể thích hợp với các bệnh nhân thấp khớp ở thể nhiệt. Những bệnh nhân này khi uống thuốc bổ huyết khu phong bị nóng sinh ra táo bón, ngứa, mề đay, mất ngủ.

A.P.D. bào chế từ cà gai leo, ngưu tất và sâm đại hành, trong đó thành phần chính là cà gai leo. Thuốc đã chữa khỏi các đợt cấp tính của chứng viêm quanh răng, viêm lợi mủ, viêm chân răng và làm chậm lại thời kỳ tái phát của bệnh. Hiệu quả điều trị bằng A.D.P. không kém gì so với các phương pháp chữa tây y. A.P.D. có tác dụng tốt điều trị viêm cấp tính vùng niêm mạc miệng, phối hợp với phương pháp chữa tây y, thời gian điều trị rút ngắn nhiều. Thuốc dễ dùng, không độc, không gây kích ứng niêm mạc, không gây viêm lợi thứ phát.

Livganic bào chế từ cà gai leo và mật nhân, trong đó thành phần chính là cà gai leo. Livganic đã được nghiên cứu trên 33 bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt động tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong vòng 6 tháng. Kết quả cho thấy các triệu chứng lâm sàng như mệt mỏi, chán ăn, gan to, đau hạ sườn phải, vàng da đều giảm nhanh sau 1 tháng điều trị và hết hoàn toàn sau 2 tháng điều trị. Sau 6 tháng điều trị, hoạt động của 2 enzyme AST và ALT trở về bình thường, nồng độ HBV

Haina bào chế từ dạng chiết toàn phần của cà gai leo được chứng minh có tác dụng hạn chế sự phát triển xơ gan, chống viêm, chống oxy hóa và chống colagense. Haina được thử nghiệm lâm sàng chữa viêm gan mạn và viêm gan virus B có kết quả tốt.

Các nghiên cứu khoa học về tác dụng chống viêm gan và chống xơ gan của cà gai leo

Đề tài 1: Đề tài “Nghiên cứu Cây gai cà leo làm thuốc chống viêm và ức chế xơ gan” do TS. Nguyễn Thị Minh Khai làm chủ nhiệm.

Kết quả đề tài đã chứng minh glycoalcaloid trong cao toàn phần Cà gai leo là hoạt chất chính có tác dụng ức chế sự phất triển của xơ gan, chống viêm, bảo vệ gan. Đề tài cũng đã nghiên cứu phát hiện những tác dụng dược lý mới của Cà gai leo như tác dụng trên hệ miễn dịch, trên tế bào ung thư.

Đề tài 2: Đề tài “Nghiên cứu điều trị hỗ trợ bệnh nhân viêm gan virus B mãn tính thể hoạt động bằng thuốc Haina (lâm sàng giai đoạn 3)” do TS. Nguyễn Thị Minh Khai làm chủ nhiệm.

Thuốc Haina với thành phần là cà gai leo được đưa vào thử nghiệm lâm sàng trên 30 người tình nguyện là các bệnh nhân viêm gan B mạn thể hoạt động tại Viện Quân Y 103. Kết quả điều trị cho thấy Haina có tác dụng rất khả quan. Cụ thể, ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng Haina, các triệu chứng lâm sàng giảm nhanh hơn, đặc biệt có 23,3% bệnh nhân mất HbsAg và 44% bệnh nhân xuất hiện anti-Hbe.

Đề tài 3: Đề tài “ Đánh giá kết quả bước đầu của viên Giải Độc Gan Tuệ Linh trong hỗ trợ điều trị viêm gan virus B mạn tính” do TS. Nguyễn Ngọc Quang – Chủ nhiệm khoa truyền nhiễm Bệnh viện TW Quân đội 108 làm chủ nhiệm đề tài.

Qua theo dõi đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị của viên giải độc gan Tuệ Linh ở 33 bệnh nhân viêm gan B mạn tuổi từ 19 đến 66 điều trị tại Khoa Truyền nhiễm – Bệnh viện TW Quân đội 108 từ 05/2011 đến 05/2012, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

Các triệu chứng lâm sàng giảm nhanh và hết sau điều trị 1 tháng. Tỷ lệ bình thường hóa các enzym AST, ALT sau 1 tháng điều trị lần lượt, tương ứng 24,2% và 63,6%; tỷ lệ bình thường hóa các enzym AST, ALT tăng theo thời gian (lần lượt tương ứng 60,6% và 72,7% sau 6 tháng điều trị) với trị số trung bình AST 48,2 ± 37,4 U/L và ALT 52,3 ± 49,6 U/L. Không có bất cứ một tác dụng ngoại ý nào trên cả lâm sàng cũng như xét nghiệm trong quá trình nghiên cứu.

Sau 6 tháng điều trị:

  • Nồng độ HBV-DNA về dưới ngưỡng phát hiện ở 3/33 (9,1%) trường hợp; 13/33 (39,4%) bệnh nhân có nồng độ HBV-DNA giảm  ≥ 2log10-6log10.
  • Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh với Hbe là 37,5% và 54,5% các trường hợp có anti-Hbe chuyển dương tính sau điều trị ở những bệnh nhân có anti-Hbe âm tính. HbsAg chuyển âm tính ở 2/33 (6,1%) trường hợp.
  • Theo báo cáo tổng hợp kết quả đề tài cho thấy các triệu chứng như mệt mỏi, chán ăn, gan to, đau hạ sườn phải, vàng da ở bệnh nhân giảm nhanh và hết hoàn toàn sau 2 tháng điều trị. Men gan (AST và ALT) về bình thường sau 6 tháng lần lượt là 60,6% và 72,7%.
  • Các xét nghiệm nồng độ vi rút ở trong máu bệnh nhân cho thấy: sau điều trị bằng viên Giải độc gan Tuệ Linh có 39,4% bệnh nhân có nồng độ vi rút giảm trên 100 lần, 18% bệnh nhân giảm tới ngưỡng không thể phát hiện được. Đặc biệt có 2 bệnh nhân âm tính HbsAg (chiếm 6,1%).

Các bác sĩ cũng khẳng định chưa tìm thấy một tác dụng phụ nào của  viên Giải độc gan Tuệ Linh, đây cũng là ưu điểm thường thấy ở các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược. “Kết quả đạt được của đề tài là rất khả quan và đặc biệt, bởi từ trước cho đến này chưa có dược liệu nào được chứng minh có thể làm âm tính virus viêm gan B và giảm nồng độ virus mạnh như vậy.”- Trích lời PGS.TS Mai Hồng Bàng – Giám đốc Bệnh viện TW Quân đội 108.

Các sản phẩm có thành phần Cà gai leo trên thị trường hiện nay

Giải độc gan Tuệ Linh

Giải độc gan Tuệ Linh 1

Giải độc gan Tuệ Linh – Tăng cường chức năng gan trong các trường hợp viêm gan virut, xơ gan, men gan cao

♦ Giải độc gan Tuệ Linh là sản phẩm kết hợp giữa Cao Cà gai leo và Cao Mật nhân, được nghiên cứu lâm sàng chứng minh mang lại hiệu quả hỗ trợ điều trị viêm gan virus, đặc biệt là viêm gan virus B mạn tính thể hoạt động; giúp bảo vệ và phục hồi tế bào gan, giúp tăng cường chức năng giải độc của gan, giúp giảm men gan và giúp làm chậm sự phát triển của xơ gan.

♦ Giải độc gan Tuệ Linh phù hợp với người bị chức năng gan suy giảm do viêm gan virus, viêm gan B mạn tính, xơ gan; người bị men gan cao; người uống rượu bia nhiều, tiếp xúc với hóa chất độc hại.

Giải độc gan Tuệ Linh Plus

Giải độc gan Tuệ Linh Plus 1

Giải độc gan Tuệ Linh plus – Sản phẩm chuyên biệt cho người viêm gan virus, xơ gan, người uống nhiều bia rượu

Thành phần:

  • Cao khô cà gai leo: 500mg
  • Cao khô mật nhân: 150mg
  • Cao khô kế sữa: 100mg
  • Cao khô actiso: 50mg
  • Cao khô khúng khéng: 50mg

Công dụng:

  • Hỗ trợ giải độc gan, hỗ trợ tăng cường chức năng gan trong viêm gan virus, xơ gan, người uống nhiều rượu bia, thuốc có hại cho gan.
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng: men gan cao, vàng da, mệt mỏi, chán ăn, mẩn ngứa do chức năng gan kém.

Câu hỏi thường gặp về cà gai leo?

1. Cà gai leo có mấy loại? Loại nào tốt?

1. Cà gai leo có mấy loại? Loại nào tốt? 1

Cà gai leo có 2 loại là cà gai leo hoa trắng và cà gai leo hoa tím. Trong đó, cà gai leo hoa trắng có dây nhỏ hơn và dược tính cao nên được dùng làm thuốc, còn cà gai leo hoa tím có dây lớn hơn, ít dược tính hơn nên không được sử dụng làm thuốc mà thường trồng làm hàng rào.

2. Uống cà gai leo có tác dụng phụ không?

Cà gai leo nếu sử dụng ở dạng chiết xuất toàn phần hoặc dạng thô với liều lượng 20-30g/ngày thì sẽ không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào. Còn nếu sử dụng với liều lượng quá lớn trong một thời gian dài, bạn có thể bị ngộ độc.

Hỏi đáp:

3. Những ai không nên uống cà gai leo?

Tuy cà gai leo là một dược liệu có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng thảo dược này. Những đối tượng thuộc nhóm khuyến cáo không nên sử dụng cà gai leo gồm: Phụ nữ mang thai; Trẻ em dưới 2 tuổi; Người mắc bệnh thận; Người đang áp dụng phác đồ điều trị đặc biệt; Người mắc các bệnh mãn tính như tim mạch, tiểu đường…

4. Bị đau dạ dày có uống được cà gai leo không?

Cà gai leo không gây ảnh hưởng lên dạ dày nên người bị đau dạ dày vẫn có thể uống cà gai leo bình thường và tốt nhất nên uống sau ăn khoảng 20 phút. Chú ý uống đúng liều lượng theo quy định và hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn đang điều trị các bệnh mãn tính.

5. Uống cà gai leo có hại thận?

Hiện vẫn chưa có nghi nhận hay nghiên cứu nào nào chứng minh tác hại của cà gai leo với thận nên các bạn hoàn toàn có thể yên tâm sử dụng loại thảo dược này. Tuy nhiên, với những người đang mắc bệnh lý về thận thì cần hỏi ý kiến bác sĩ về trường hợp của mình xem có được sử dụng cà gai leo không nhé.

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Cà gai leo. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về cây Cà gai leo và các loại cây dược liệu khác bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn: 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/ca-gai-leo.html/feed 0
Muồng trinh nữ https://tracuuduoclieu.vn/muong-trinh-nu.html https://tracuuduoclieu.vn/muong-trinh-nu.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:28:41 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57044 Mô tả
  • Cây thảo hay cây bụi, cao 0,2 – 0,5m, có khi đến 1m, phân cành ngay từ gốc, gốc hóa gỗ.
  • Thân mọc thẳng, đôi khi phần gốc mọc bò rồi đứng thẳng. Cành mảnh có lông màu vàng.
  • Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 13 – 20 đôi lá chét nhỏ, mọc rất sít nhau, hai mặt nhẵn, lá kèm hình tam giác nhọn; cuống là có một tuyến ở gốc.
  • Hoa nhỏ mọc 1 – 2 cái ở kẽ lá, màu vàng, đài 5 răng bằng nhau; tràng 5 cánh mỏng; nhị 8 – 10, không đều, bao phấn có 4 mặt, mở bằng lỗ định; bầu có lông dày màu trắng.
  • Quả dài, mỏng, hình liềm hoặc hơi thẳng: hạt 10 – 14 có vách ngăn.
  • Mùa hoa: tháng 7 – 9; mùa quả: tháng 10 – 12.

Phân bố sinh thái

Chi Chamaecrista Moench ở Việt Nam hiện đã biết 4 loài, trong đó loài muồng trinh nữ trên có vùng phân bố rộng rãi gần như khắp nơi, từ vùng ven biển lên đến vùng núi, tới độ cao khoảng 2.000m (Danh lục các loài thực vật Việt Nam, T.II, 2003). Đây cũng là loài của vùng nhiệt đới Đông Nam Á, nên cây cũng có mặt ở tất cả các quốc gia trong vùng và còn lan sang cả Án Độ, Mianma và phía Nam Trung Quốc.

Muồng trinh nữ là cây có biên độ sinh thái rộng, ưa sáng, ưa ẩm và cũng hơi chịu được hạn. Muồng trinh nữ có thể sống tốt trên nhiều loại đất kể cả nơi đất kém dinh dưỡng ở rừng thưa rụng lá, hoặc rừng thông trồng, có pH thấp (rất chua). Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Tái sinh tự nhiên tốt từ hạt, hoặc mọc chồi khỏe từ phần gốc còn lại sau khi cắt.

Bộ phận dùng:

Toàn cây.

Thành phần hóa học

  • Lá và hạt chứa emodin và luteolin -7- glucosid. Rễ và hạt chứa physcion và acid emodic. [Ram P.Ras et al., 1999, Compendium of Indian medicinal plants, volume II (1970 – 1979), 147; Trung được từ hải I, 1993, 51].
  • Rễ chứa aloe-emodin là chất có tác dụng nhuận tràng, tẩy.
  • Lá có tanin.
  • Quả chứa tanin là chất có tác dụng ức chế lipase (CA, 126, 1997: 65.371m).

Tác dụng dược lý

Trong muồng trinh nữ có chứa enzym guaiacol peroxidase (GuPOX) có hoạt tính sinh học cao.

Tính vị công năng

Muồng trinh nữ vị ngọt, nhạt, tính mát, có công năng thanh nhiệt giải độc, tiêu tích, lợi tiểu.

Ở Trung Quốc, sách “Nam Ninh thị dược vật chí” và “Trung được đại từ điển” đều ghi: vị ngọt, tính bình, có công năng thanh can, lợi thấp, giải độc, lợi niệu, tán ứ, hóa tích [TDTH, 1993, I; 511].

Công dụng

Toàn cây muồng trinh nữ được dùng chữa viêm thận, phù thũng, hoàng đản, ho có đờm rãi, táo bón thường xuyên, trẻ em cam tích, quáng gà. Ngày 30-60g, trẻ em 15-30g sắc uống.

Rễ và lá trị lỵ, ngày 10-20g sắc uống, hoặc dùng lá, sao lên, hãm như hãm trà, ngày 10g.

Dùng ngoài, lấy là tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên chỗ rắn cắn, lở Sơn, mụn nhọt; hoặc nấu nước tắm rửa trị mụn nhọt, viêm da mů.

Lá non và ngọn có thể được dùng nấu chín làm rau ăn. Quả chín luộc lên ăn được.

  • Ở Indonesia, nhân dân dùng rễ sắc uống để chữa co thắt dạ dày (gastrospasm) [Med. Herb index, 1995: 107].
  • Ở Ấn Độ, rễ cũng được dùng làm thuốc chữa đau bụng, chữa co thắt dạ dày [Chopra, 2001:54] và mê sảng .

Bài thuốc có muồng trinh nữ

1. Chữa hoàng đản:

Muồng trinh nữ toàn cây 60g, rau má mỡ (Hydrocotyle sihthorpioides Lam) toàn cây 30g; sắc nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.

2. Chữa viêm thận, phù thũng:

Muồng trinh nữ, biển súc (Polygonam avictuare L.), mỗi vị 30g, sắc uống hàng ngày.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/muong-trinh-nu.html/feed 0
Nho núi https://tracuuduoclieu.vn/nho-nui.html https://tracuuduoclieu.vn/nho-nui.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:22:26 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57063 Mô tả
  • Cây thảo leo, thân mọc bò, hình trụ hoặc hình nhiều cạnh. Cành hình trụ, phình lên ở những mấu, hơi có lông; tua cuốn phân nhánh, mọc đối xứng với lá.
  • Lá đơn, hình bầu dục, dài 5 – 8 cm, rộng 4 – 8 cm, gốc hình tim, đầu nhọn, chia 3 – 5 thuỳ nông, mép khía răng, gân chính 5; cuống dài 1,5 – 3 cm, hơi có lông.
  • Cụm hoa mọc đối diện với lá thành ngù, ngắn hơn lá, rộng 2 – 5 cm, có lông nhỏ; đài hình đấu, hơi có lông, có 5 răng ngắn, tràng 5 cánh hình bị dục tù, đầu cánh cong gập vào trong, nhị 5, thụt, chỉ nhị hình chỉ, hơi dày lên ở giữa, bao phấn gần hình mắt chim; bầu hình tháp, vòi nhụy hình trụ nhẵn, đầu nhụy không rõ, 2 ô, chứa 2 noãn.
  • Quả mọng, màu lam hay tím; hạt 3 – 4, gồ lên và nhẵn ở mặt lưng, có một vạch dọc và 2 hố lõm.
  • Mùa hoa quả: tháng 2 – 3 và 7- 12.

Phân bố, sinh thái

Nho núi mới chỉ ghi nhận phân bố ở một số điểm tại miền Bắc như: Quảng Ninh (Hà Cối), Hà Nội (Từ điển cây thuốc Việt Nam, 1997 và Danh lục các loài thực vật Việt Nam, T.II, 2003). Ngoài ra cũng thấy có ở Vĩnh Phúc (Tam Dương, Tam Đảo) và Thái Nguyên (Đại Từ: Quân Chu). Loài này còn phân bố tại Nam Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản.

Cây ưa ẩm, chịu bóng; thường leo lên những cây bụi và dây leo khác ở ven rừng, bờ suối ở cửa rừng và bờ nương rẫy. Cây ra hoa quả hàng năm tái sinh tự nhiên bằng hạt. Nếu bị chặt phát, phân còn lại tiếp tục tái sinh.

Bộ phận dùng:

Quả, rễ. Thu hái vào mùa hè thu, quả phơi khô, rễ rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô hoặc dùng tươi.

Thành phần hóa học

Nho núi chứa ampelopsin A, B, C [Trung dược đại từ điển, (1993), 2322, (1996) vol.II, 1567 và (1997) vol.III, 559]. Ngoài ra còn có juglani, astragalin, neohesperidoid, kaempferol – rhamnopyranosyl – (1 – 2) – galactopyranosid và 3 – O – kaempferol 3- O – arabino – pyranosid [Tetrahedron letter, 1990, 46 (15) 5121].

Tác dụng dược lý

Tác dụng bảo vệ gan in vitro:

Có 8 mẫu ức chế được nhiều hơn 50% trên độc tế bào do cả 2 chất độc gan, trong đó có nho núi (Yang et al., 1987). Nho núi làm giảm sự giải phóng LDH, tức là có tác dụng bảo vệ chống lại sự tổn thương của tế bào gan (Yabe, et al., 1998).

Tác dụng bảo vệ gan in vivo:

Ở chuột dùng cao nho núi, hoạt độ các transaminase ALT, AST giảm có ý nghĩa thống kê cao so với lô đối chứng đã bị tăng cao các transaminase do carbon tetraclorid (Yabe và Matsui, 2000).

Tác dụng chống oxy hóa:

Cao nho núi có tác dụng chống oxy hoá cả trên hệ không có tế bào, cả tác dụng chống oxy hóa do gây stress tế bào. Tác dụng chống oxy hoá của cao nho núi có thể giải thích một phần tác dụng chống viêm và chống độc gan mà dân gian vẫn dùng thân và rễ nho núi để chữa (Wu et al., 2004).

Tác dụng ức chế khối u:

Rễ nho núi chiết bằng cách sắc với nước hoặc chiết bằng ethanol đều có tác dụng ức chế u bảng chuột nhắt trắng khi cấy tế bào u dòng Sarcoma 180 vào trong màng bụng chuột. Kết quả cũng cho thấy cao chiết nước có tác dụng ức chế (36%) mạnh hơn cao chiết bằng ethanol (17,4%) [Chang Minyi, 1992: 229].

Tính vị công năng

Quả nho núi vị chua hơi ngọt, tính mát, có tiểu độc; rễ và thân vị đắng hơi ngọt, tính mát, có công năng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán ứ, khu phong trừ thấp.

Tài liệu Trung Quốc ghi: rễ nho núi vị cay, tính nhiệt, có công năng hoạt huyết tán ứ, tiêu viêm giải độc, sinh cơ tạo cốt, trấn phong khư hàn [TDTH, 1993, I: 2322]; thân và thân rễ nho núi vị cay, đắng, tính mát có công năng thanh nhiệt giải độc, khu phong hoạt lạc, chỉ lỵ, chỉ huyết [TDTH, 1996, II: 1567]. Một tài liệu khác ghi: nho núi vị ngọt, hơi chua, tính bình, có công năng kích thích tuần hoàn máu, mạnh gân, giảm sưng, giải độc [Chang Minyi, 1992: 229].

Công dụng

Rễ, vỏ rễ (với rễ to) nho núi được dùng chữa ung thư dạ dày, ruột, phong thấp, cước khí, thủy thũng, nôn mửa, ỉa chảy. Ngày dùng 5 – 10g rễ và vỏ rễ sắc uống. Nếu cả thân và thân rễ liều 15 – 30g sắc uống, ngày 1 thang.

Để chữa đòn ngã đau nhức, ngoại thương ứ máu, dùng rễ, vỏ rễ nho núi 1 – 3g tán thành bột mịn, hoà với rượu ấm uống, ngày 2 – 3 lần.

Dùng ngoài, lấy dược liệu tươi, rửa sạch, giã nát, đắp ngoài chữa vết thương chảy máu, đòn ngã tổn thương, bỏng lửa, mụn nhọt, lở ngứa.

  • Ở Đài Loan, Nhật Bản, có những báo cáo về độc do quả nho núi, nước sắc rễ để rửa mắt khi bị đau mắt.
  • Ở Campuchia, lá nho núi để điều trị vết thương và đau do rết cắn [Perry et al., 1980: 433].
  • Ở Trung Quốc, tài liệu cổ ghi: để làm giảm đau vùng thắt lưng, bàn chân, bàn tay, cẳng chân, dùng rễ, sắc đặc, lấy nước rửa. Rễ tươi, rửa sạch, giã nát lấy nước uống hoặc sắc uống để lợi tiểu, kích thích hoạt động của ruột non và làm giảm sưng phồng. Để chống nôn, lấy rễ, sắc lấy nước đặc, rồi nhấp dần từng ngụm một [Chang Minyi, 1992: 230]. Tài liệu mới ghi: rễ và thân rễ nho núi được dùng chữa ung thư đường tiêu hoá và đường tiết niệu, chữa u lympho ác tính [Kee Chang Huang, 1999: 482].

Bài thuốc chữa ung thư có nho núi

  1. Chữa ung thư dạ dày – ruột: Rễ nho núi 30g, bạch hoa xà thiệt thảo 30g, long quy 30g, sắc uống ngày 1 thang.
  2. Chữa ung thư dạ dày: Rễ nho núi 20g, thủy dương mai 20g, bán chi liên 20g, đằng lê căn (sắc trước 2 giờ), bán biên liên 20g, phượng vĩ thảo 15g, bạch mao căn 20g. Sắc lấy ngày 1 thang.
  3. Chữa ung thư phổi: Bài 1: Rễ nho núi 30g, hoàng cầm râu (toàn cây) 30g, bán biên liên (toàn cây) 30g, gáo tròn (rễ) 30g, dương đào Trung Quốc (rễ) 60g, hòe Bắc Bộ (rễ) 15g, bảy lá một hoa (thân rễ) 15g, seo gà (toàn cây) 25g, có tranh (thân rễ) 25g, bạch
    truật (thân rễ) 10g. Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang chia 2 – 3 lần.
    Bài 2: Nho núi (rễ), đăng lê căn, bán biên liên, đan sâm, bạch hoa xà thiệt thảo, thanh cao mỗi vị 30g, đại hoàng, phật thủ, địa du, cao đồng, mỗi vị 10g. Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang chia 2 – 3 lần.
  4. Chữa ung thư ruột: Rễ nho núi 30g, thanh cao, địa đu, xà môi, mỗi vị 30g. Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.
  5. Chữa ung thư vú: Rễ nho núi, cầu cốt thụ căn, vân thực, mỗi vị 30g, đằng lê căn (sắc trước 2 giờ) 30g, bá giác kim bàn 5g, thiên nam tinh 5g. Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.
  6. Chữa ung thư thận: Rễ nho núi 30g, khoai trời (khoai dái), toàn cây bán biên liên, thân rễ cỏ tranh, ý dĩ, mỗi vị 15g. Sắc lấy nước uống ngày 1 thang.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/nho-nui.html/feed 0
Nọc xoài https://tracuuduoclieu.vn/noc-xoai.html https://tracuuduoclieu.vn/noc-xoai.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:21:52 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57120 Mô tả
  • Cây thảo, sống hằng năm, cao 10 – 30 cm. Thân hình trụ nhẵn, mọc bò lan sau đứng thẳng.
  • Lá mọc so le, hình mác thuôn, gốc có phiến men theo cuống, đầu nhọn, mép khía răng.
  • Cụm hoa mọc đơn độc thành đầu tròn ở kẽ lá, rộng 6 – 8 mm; hoa toàn hình ống, màu trắng, vòi nhụy màu tím.
  • Quả bế, hình trụ hơi cong, màu trắng, bầu có 5 răng dính liền nhau thành hình chén.
  • Mùa hoa quả: tháng 4 – 10.

Phân bố, sinh thái

Chi Struchium P. Browne, chỉ có một loài là nọc xoài ở Việt Nam. Cây có nguồn gốc ở Trung Mỹ, sau phát tán đi khắp nơi. Ở châu Á, cây phân bố ở Malaysia, Singapore, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam. Ở Việt Nam, mới chỉ thấy có nọc xoài một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long gồm: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ,..

Nọc xoài là dạng cây thảo, sống một năm, ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc trên đất ẩm ở ruộng cao, vườn hoặc bãi sông…

Bộ phận dùng:

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Loài nọc xoài chưa được nghiên cứu về thành phần hoá học.

Tác dụng dược lý

Tác dụng chống sốt rét: Dịch chiết nọc xoài có tác dụng rất rõ rệt trên ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum.

Tính vị, công năng

Nọc xoài có tác dụng cầm máu, sát trùng, hạ sốt, tiêu độc, tán ứ.

Công dụng

Nọc xoài chỉ mới được dùng theo kinh nghiệm dân gian Việt Nam.

  • Ở Cần Thơ, nhân dân dùng lá tươi, giã nát đắp lên vết thương để sát trùng và làm vết thương mau lành, hoặc xát lên vết thiến heo cho mau lành.
  • Ở Tiền Giang, toàn cây nọc xoài sắc uống, kết hợp lấy lá tươi giã nát, đắp để chữa sưng tấy.
  • Ở Minh Hải, toàn cây sắc uống lại chữa băng huyết. Ngày 30 – 50g dưới dạng nước sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/noc-xoai.html/feed 0
Qua lâu trắng https://tracuuduoclieu.vn/qua-lau-trang.html https://tracuuduoclieu.vn/qua-lau-trang.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:20:51 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57126 Mô tả
  • Thân mảnh có rãnh, phân cảnh nhiều, nhẵn hoặc hơi có lông.
  • Lá mọc so le, hình bầu dục rộng hoặc hình thận, dài 7 – 10 cm, rộng 8 – 12 cm, chia 5 thùy nhọn, mép khía răng, gốc hình tim, mặt trên có lông, nhiều hơn ở mặt dưới, gân lá mảnh; cuống lá có rãnh và ít lông, dài 2 -7 cm; tua cuốn chia 2-3 nhánh.
  • Cụm hoa ở kẽ lá, đơn tính khác gốc, cụm hoa đực dài 6-16 cm, có 8-15 hoa màu trắng, đài hình ống, loe ở đầu, tràng có cánh hình bầu dục – tam giác, nhị tụ họp thành đầu hình trụ; cụm hoa cái có hoa đơn độc, cuống dài 3 – 12 mm, đại và tràng giống hoa đực; bầu hình elip, có lông mềm.
  • Quả thuôn ở hai đầu, dài 5 – 6 cm, rộng 3,5 – 4 cm, lúc đầu màu lục, có những vạch dọc màu trắng, sau màu đỏ; hạt 8 – 10, thuôn có mép uốn lượn, đầu tù, gốc thắt lại.

Phân bố, sinh thái

Về phân bố của loài ở Việt Nam, hiện có hai tài liệu nêu ra hai quan điểm khác nhau. Trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, 1997 ghi qua lâu trắng phân bố từ Lào Cai, Hòa Bình vào đến Gia Lai và Lâm Đồng. Trong khi đó, Nguyễn Hữu Hiến (2003) trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” tập II chỉ ghi cây phân bố từ Đồng Nai (Biên Hòa) đến An Giang. Như vậy, về vấn đề này cần có kế hoạch điều tra nghiên cứu thêm.
Trên thế giới, loài này có phân bố ở các nước Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin và quần đảo Polynesie.

Qua lâu trắng là cây ưa ẩm, ưa sáng và khi còn nhỏ hơi chịu bóng. Cây thường mọc ở ven rừng, dọc theo các bờ khe suối ở cửa rừng, chân đồi cây bụi hoặc nương rẫy.

Bộ phận dùng:

Rễ, hạt

Thành phần hoá học

Hạt chứa 28% dầu béo. Dầu béo chứa acid béo, acid linoleic 19,8%, acid oleic 32,8%, acid béo no 11,9% trong đó có hàm lượng acid arachidic cao. [Sastri et al., The wealth of India, X, 291].

Tác dụng dược lý

Tác dụng dược lý của các protein trong rễ củ cây qua lâu trắng:  Đã chứng minh thực trên thực nghiệm, các protein này có tác dụng gây sảy thai, chống u, có hoạt tính làm bất hoạt ribosom và điều hòa miễn dịch.

Tác dụng ngang kết hồng cầu: Cao hạt của quả qua lâu trắng có tác dụng ngưng kết hồng cầu (heimagglutination) là do trong hạt có một hàm lượng lectin khá.

Tác dụng trên lipid ở gan và máu: Pectin được phân lập từ quả qua lâu trắng cho chuột cống trắng ăn với một chế độ ăn có 5% pectin. Sau 1 tháng, xét nghiệm thấy hàm lượng phospholipid trong gan, cholesterol huyết và acid béo trong máu giảm có ý nghĩa thống kê.

Tác dụng kháng khuẩn: Cao chiết bằng chloroform của rễ cây qua lâu trắng có tác dụng kháng khuẩn có ý nghĩa trênPseudomonas aeruginosa, tuy nhiên tác dụng trên Staphylococcus aureus lại không có ý nghĩa.

Tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư: Cao chiết từ rễ củ cây qua lâu trắng có tác dụng ức chế sự phát triển u báng gây ra do các dòng tế bào ung thư Sarcoma – 180 và JTC -26.

Tính vị, công năng

Rễ củ cây qua lâu trắng tính hàn, hơi độc, có công năng thanh nhiệt giải độc, lợi thủy, tiêu thũng, tiêu sưng, tán ứ.

Công dụng

Nhân dân dùng rễ củ và toàn cây để chữa viêm họng, viêm amidan cấp; viêm gan vàng da, thu dạ dày, đau do chấn thương, đại tiện bỉ, tiểu tiện không lợi, làm dị khát, bế kinh, kinh nguyệt đinh nhọt, lở loét, rắn cắn, bỏng nước sôi. Ngày dùng 6 – 10g sắc lấy nước uống.

Để chữa đau sau khi mổ, đau do vết thương, chấn thương, đau dạ dày, dùng rễ củ, mỗi lần 0,3 – 0,6g nhai và nuốt. Dùng nhiều lần trong ngày.

Để chữa mụn nhọt, lở loét ngoài da, dùng rễ củ tươi, giã nát, thêm rượu, lấy dịch bôi ngoài. Nếu là củ khô, nghiền thành bột, chiếu với rượu, lấy dịch bôi.

Để chữa rắn cắn, lấy rễ củ qua nhân trắng 18-30g, sắc lấy nước uống dần.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/qua-lau-trang.html/feed 0
Rau tàu bay https://tracuuduoclieu.vn/rau-tau-bay-2.html https://tracuuduoclieu.vn/rau-tau-bay-2.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:18:17 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57146 Mô tả

Rau tàu bay là một loại cây thân thảo mọc thẳng, có thể cao từ 20 đến 120 cm. Thân cây có các đường gân dọc rõ ràng.

Lá:

Mô tả 1

Lá của cây có dạng màng mỏng, hình bầu dục hoặc thuôn dài, dài khoảng 7-12 cm, rộng 4-5 cm. Phần đầu lá nhọn, gốc lá có hình dạng hình nêm. Mép lá có thể có răng cưa không đều hoặc răng cưa kép, đôi khi còn có dạng xẻ lông chim ở phần gốc. Cả hai mặt lá thường không có lông hoặc gần như không có lông. Cuống lá dài khoảng 2-2.5 cm.

Hoa:

Hoa của rau tàu bay mọc thành cụm ở đầu cành, tạo thành dạng tán xếp chồng, có đường kính khoảng 3 cm. Lá bắc của hoa xếp thành một lớp, hình mũi mác hẹp, dài bằng nhau, có viền mỏng dạng màng và đầu có một chùm lông nhỏ. Mỗi hoa nhỏ bên trong đều là hoa lưỡng tính dạng ống, có màu đỏ nâu hoặc cam đỏ. Cánh hoa phía trên có năm răng nhọn. Nhụy hoa có đầu hình cầu nhỏ, phân nhánh, đầu nhụy có lớp lông nhỏ như hạt sần.

Mô tả 2

Quả và hạt:

Quả của rau tàu bay có dạng trụ thuôn dài, màu đỏ thẫm, có gờ dọc và lông bao phủ. Phần lông tơ trên quả có số lượng rất nhiều, màu trắng, mềm mịn như lụa và dễ rụng.

Thời gian ra hoa và kết quả

Cây thường ra hoa từ tháng 7 đến tháng 12 hàng năm

Chú ý phân biệt:

Không nên nhầm lẫn cây rau tàu bay với cỏ tàu bay (cỏ hôi, cây bơm bớp, cây cỏ Lào, cây cộng sản) có tên khoa học là Chromolaena odorata (L) King et Robinson. Đây là loài cây cũng phát tán hạt như cây rau tàu bay, lá xào ăn được nhưng rất hôi, chủ yếu dùng để làm thuốc.

Phân bố, sinh thái

Chi Crassocephalum Moench chỉ có một loài là rau tàu bay ở Việt Nam. Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Phi và Madagasca, sau phát tán đi khắp các vùng nhiệt đới khác, nhất là các nước ở vùng Nam Á, Đông Nam Á và cả ở châu Đại Dương.

Ở Việt Nam, rau tàu bay phân bố rộng rãi khắp các địa phương, từ vùng đồng bằng đến miền núi cao lạnh khoảng 1.500m trở xuống.

Điều kiện sinh trưởng:

Rau tàu bay ưa khí hậu ấm áp, ưa sáng, ẩm ướt và phát triển tốt trên đất màu mỡ.

Cây thường mọc hoang ở các khu vực có độ cao từ 300 đến 1800 mét, phổ biến tại:

  • Đất trống ven đường, bờ suối, hoặc trong các bụi cây.
  • Dưới tán rừng trên sườn đồi, nơi có độ ẩm cao.
  • Khu vực râm mát gần mương nước hoặc những vùng đất ẩm.

Nhìn chung, rau tàu bay thích hợp với môi trường đất ẩm, giàu dinh dưỡng và có độ ẩm cao để phát triển mạnh.

Bộ phận dùng:

Ngọn non và lá.

Thành phần hoá học

Rau tàu bay chứa nước 93%, protein 2,5%, glucid 1,9%, cellulose 1,69%, dẫn chất không protein 3,7%, chất khoáng toàn phần 0,9%, trong đó có Ca 81 mg%, P 25%, caroten 3,4mg% và vitamin C 10mg% (Võ Văn Chi, 1997).

Công dụng

Công dụng 1

Rau tàu bay được dùng làm rau ăn sống hoặc luộc, xào, nấu canh, muối dưa. Khi nấu canh phải để lắng gạn, bỏ hết dầu, mới đỡ mùi hắc.

Theo sách y học Bản Thảo Cương Mục, rau tàu bay có các công dụng sau:

  • An thần, điều hòa khí huyết – Giúp thư giãn tinh thần, ổn định khí huyết.
  • Bổ tỳ vị, hỗ trợ tiêu hóa – Giúp tăng cường chức năng tiêu hóa, tốt cho dạ dày và đường ruột.
  • Tiêu đờm, lợi tiểu – Hỗ trợ giảm đờm trong các bệnh về đường hô hấp và giúp lợi tiểu.

Ngoài ra, rau tàu bay còn được dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh như:

  • Cảm mạo, sốt cao
  • Kiết lỵ, viêm ruột
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Chữa rắn cắn
  • Phù do suy dinh dưỡng
  • Viêm tuyến vú ở phụ nữ cho con bú

Ở Campuchia, nhân dân dùng rau tàu bay để điều trị các biến chứng sau khi sinh.

Ở Nepal, cả cây hoặc rễ rau tàu bay chế thành dạng bột nhão đắp trị vết đứt, vết thương. Dịch ép lá cây rau tàu bay bối cũng trị vết thương.

Ở Nigeria, người ta dùng lá cây rau tàu bay chế thành thuốc xức dùng ngoài hoặc thuốc sắc uống để làm thuốc giảm đau trị nhức đầu và viêm gan.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây rau tàu bay

Chữa bệnh bướu lành như bướu cổ

Kết hợp 30 gram rau tàu bay khô và 30 gram cây xạ đen khô sắc với 1.2 lít nước. Sau khi nước thuốc cạn còn 500 ml, chia thuốc làm 3 và uống trong ngày. Kiên trì sử dụng 3 – 4 tuần.

Trị côn trùng cắn

Lấy 1 nắm lá rau tàu bay tươi, rửa sạch và giã nát. Sau đó đem phần bã đắp lên chỗ bị thương. Đắp liên tục 2 – 3 ngày thấy giảm sưng và đau. Do rau tàu bay có tác dụng cầm máu và chống viêm tốt.

Giải độc cơ thể, tăng cường sức khỏe và phòng ngừa ung thư

Dùng rau tàu bay nấu canh hoặc luộc ăn 2 – 3 lần mỗi tuần

Giảm đau khớp

Rau tàu bay tươi sau khi rửa sạch giã nát và đắp lên vùng xương khớp bị đau nhức.

Rau tàu bay giúp hạ sốt

Lấy 10 – 15 gram rau tàu bay khô sắc nước và uống. Uống liên tục 2 – 3 ngày, sẽ cắt sốt.

Chữa tiêu chảy hoặc lỵ ở trẻ nhỏ

Có thể lấy lá tàu bay tươi hoặc khô sắc lấy nước đều được. Cho trẻ uống mỗi ngày nếu trẻ bị tiêu chảy.

Điều trị phì đại (u xơ) tuyến tiền liệt

Để cải thiện tình trạng đau nhức hoặc tiểu buốt, khó chịu do bệnh phì đại tuyến tiền liệt gây bạn có thể sử dụng  bài thuốc sau:

10g tau tàu bay, 15g Hải trung kim, 8g Sài hồ nam, 20g Náng hoa trắng.

Cho các nguyên liệu vào ấm đun cùng với 3 bát nước. Khi ấm sôi vặn nhỏ lửa và tiếp tục đun đến khi còn khoảng 1 bát nước thì đổ ra chén để uống. Tiếp tục sắc thêm 2 đến 3 lần nữa để uống làm 3 lần trong ngày sau ăn.

Những lưu ý khi sử dụng rau tàu bay

Cần lưu ý một số điều khi sử dụng rau tàu bay, đó là:

  • Để khử mùi hăng của rau tàu bay, khi nấu canh bạn nên lắng phần dầu thừa nổi trên mặt nước, sau đó cho gia vị vào, sẽ ngon hơn.
  • Không nên dùng nhiều hoặc trồng rau tầu bay làm rau vì ăn nhiều cũng không tốt.
  • Nên kết hợp với nước mắm chanh hoặc làm các món gỏi với chanh hoặc giấm để tăng khả năng hấp thụ sắt.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/rau-tau-bay-2.html/feed 0
Sơn dịch https://tracuuduoclieu.vn/son-dich.html https://tracuuduoclieu.vn/son-dich.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:14:14 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57168 Mô tả
  • Cây thảo mọc leo, sống nhiều năm. Rễ phình thành củ to. Thân nhẵn, cành màu nâu đen.
  • Lá mọc so le, hình mác – trái xoan, gốc bằng hay hơi hình tim, đầu thuôn nhọn, mép lượn sóng, hai mặt nhẵn, 5 gân toả từ gốc lá; cuống dài 1 cm.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá, gồm 2 – 3 hoa, lá bắc nhỏ, bao dài 3 – 4 cm, gồm 6 thuỷ thuôn nhãn, phần dưới hẹp, phần trên loe thành phiến hai môi; nhị 6; bầu hạ chứa nhiều noãn.
  • Quả nang, dài 3 – 4 cm; hạt dẹt, có cánh.
  • Mùa hoa quả: Tháng 4 – 7.

Phân bố, sinh thái

Sơn dịch là loài tương đối hiếm gặp ở nước ta. Theo một số tài liệu hiện có, về phân bố của loài này mới ghi nhận được tại một số điểm thuộc tỉnh Gia Lai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu [Sách Đỏ Việt Nam, 2007; Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, 2006]. Gần đây phát hiện thêm điểm phân bố mới tại ngoại ô thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng).

Sơn dịch là loài cây chịu bóng, ưa ẩm và cũng hơi chịu được khô hạn. Cây mọc rải rác ở ven rừng kín thường xanh âm, độ cao lên tới khoảng 1400m (ngoại ô Đà Lạt). Do sự phân bố hạn chế, kích thước quần thể nhỏ, nên sơn dịch được đưa vào “Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam” (1996, 2007) nhằm khuyến cáo bảo tồn.

Bộ phận dùng:

Rễ, thân và lá dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hoá học

Cây chứa acid aristolochic, acid aristolochic D và Me etler lactam của nó và aristololactam – β – D – glucosid và một sesquiteren 4 vòng là ishwaron.

Tác dụng dược lý

Hoạt tính chống sinh sản:

Sơn dịch làm giảm sự phát triển, với sự giảm trọng lượng và hàm lượng protein toàn phần tử cung ở động vật được điều trị với vị thuốc này. Acid aristolic ảnh hưởng đến tác động của steroid đối với tử cung khiến cho tử cung chống lại sự làm tổ của trứng. Một cao chiết ethanol rễ sơn dịch có tác dụng làm giảm khả năng sinh sản cả chuột nhắt trắng và chuột túi.

Hoạt tính kháng estrogen:

Acid aristolic thể hiện hoạt tính kháng estrogen biểu hiện ở tác dụng dự phòng sự tăng trọng lượng và tăng trưởng biểu mô gây bởi estrogen ở tử cung chuột nhắt trắng. Nó gây giảm hoạt tính của phosphatase kiềm, hàm lượng glycogen ở tử cung được xử lý với estrogen và dự phòng làm tổ của trứng trong giai đoạn đầu của thời kỳ thai nghén ở chuột nhắt trắng.

Hoạt tính chống ung thư: Acid aristolchic có hoạt tính chống ung thư tuyển 755 ở chuột nhắt trắng.

Điều hòa miễn dịch: Acid aristoloclic gắn với thụ thể bề mặt của tế bào lympho, làm thay đổi đáp ứng miễn dịch.

Hoạt tính chống viêm:

Acid aristolochic có vai trò điều hoà trong sự tổng hợp prostaglandin. Nó ức chế viêm gây bởi các cơ chế cả miễn dịch và không miễn dịch. Một cơ chế tác dụng là ức chế trực tiếp phospholipase A2), làm giảm sự sản sinh các eicosanoid và các yếu tố hoạt hoá tiểu cầu. Một cơ chế chống viêm khác là tác dụng trên sự huy động acid arachidonic trong các bạch cầu trung tính người).

Công dụng

Rễ sơn dịch có vị đắng và gây buồn nôn. Toàn cây dùng trị bệnh sốt từng cơn, thuỷ thũng (Võ Văn Chi, 1997: 615).

  • Trong y học dân gian Ấn Độ, rễ sơn dịch là thuốc giải độc trị rắn cắn và côn trùng độc chấm đốt như bọ cạp, được dùng cả bên ngoài và bên trong, nó làm cho chỗ bị cắn không cảm thụ đối với tác dụng nguy hại của chất độc. Xoa với mật ong, nó được dùng trị bệnh phong và trị phù.
  • Ngâm với hạt tiêu, nó được dùng trong trường hợp mắc bệnh tả và tiêu chảy. Nước súc rễ và thân cây có tác dụng kích thích và hạ sốt. Kết hợp với hạt tiêu và gừng nó được dùng làm thuốc giảm chướng bụng trong tiêu chảy và các bệnh đường ruột.
  • Ở Philippin, rễ có nhựa đắng của Sơn dịch là một loại thuốc thông dụng để trị các vết cắn và vết đốt có nọc độc (Selvanaya gam Z E et al., 1994).
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/son-dich.html/feed 0
Thóc lép nhiều quả https://tracuuduoclieu.vn/thoc-lep-nhieu-qua.html https://tracuuduoclieu.vn/thoc-lep-nhieu-qua.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:06:10 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57312 Mô tả
  • Cây thảo hoặc cây bụi, cao 0,3 – 0,9 m, có khi hơn, phân nhánh nhiều. Rễ có nhiều nốt sần.
  • Thân lông chim, mọc so le, 3 lá chét hình bầu dục, dài 2,5 – 6 cm, rộng 1,3 – 2,5 cm, gốc và đầu tròn, mặt trên nhẵn sẫm bóng, mặt dưới màu nâu nhạt hoặc xám trắng, có ít lông, lá chét giữa lớn hơn, lá kèm hình tam giác, dài khoảng 1 cm.
  • Cụm hoa mọc đứng hoặc hơi xiên ở ngọn thân thành chùm bông, cuống có lông mềm màu nâu; lá bắc hình mũi mác dạng trứng, hoa nhiều màu tím hoặc hồng, xếp từng đôi một; đài có 4 thùy dài bằng ống, nhị xốp 1 bó, bao phấn hình bầu dục, màu nâu, bầu nhẵn.
  • Quả mọc thẳng, 6 – 8 đốt, dài 12 – 25 cm, có lông mi.

Phân bố, sinh thái

Desmodium Desv. là một chi lớn trong họ Fabaceae, ở Việt Nam đã biết tới 29 loài và nhiều thứ khác nhau. Thóc lép nhiều quả trên phân bố rộng rãi ở các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi thấp ở nước ta. Trên thế giới loài này cũng phân bố rộng từ Ấn Độ sang đến Trung Quốc (Nam Trung Quốc), xuống hết thảy các quốc gia ở vùng Đông – Nam Á và đến tận Australia.

Thóc lép nhiều quả thuộc dạng cây thảo hoặc bụi nhỏ, sống nhiều năm. Cây ưa sáng và có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất bạc màu nghèo dinh dưỡng, cũng như đất pha cát khô cằn ở vùng đồi thấp ven biển và rừng khô rụng lá.

Bộ phận dùng:

Toàn cây.

Thành phần

Thóc lép nhiều quả chứa alcaloid, flavonoid.

Tính vị, công năng

Cây có vị đắng, ngọt, tính hàn, có tác dụng sinh cơ, khứ ứ.

Công dụng

Ở Trung Quốc nhân dân tỉnh Vân Nam dùng toàn cây thóc lép nhiều quả làm thuốc trị lỵ, đòn ngã tổn thương, vết thương do dao chém và ở tỉnh Quảng Tây dùng trị ngoại thương xuất huyết, (Võ Văn Chi, 1997: 1162 – 63).

  • Ở Đài Loan, nước sắc rễ cây được dùng trị bệnh còi xương cho trẻ em.
  • Ở Malaysia, nước sắc cây dùng uống là thuốc bổ và thuốc họ. Rễ nấu chín của cây được dùng ngoài làm thuốc đắp trị đau vú. Thóc lép nhiều quả còn được dùng trị mụn lở, đau tai, đau dạ dày và đau bụng.
  • Ở Campuchia, nhân dân dùng thân cây giã nát đắp bỏ trị gãy xương và rắn cắn.
  • Ở Ấn Độ, nhân dân dùng rễ trị đầy hơi, làm thuốc bổ và lợi tiểu, dùng là để lợi sữa và dùng nước sắc toàn cây để trị đau dạ dày và đau bụng [Perry LM et al., 1980: 213; de Padua L.S et al., 1999: 242].
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/thoc-lep-nhieu-qua.html/feed 0
Thông mộc https://tracuuduoclieu.vn/thong-moc.html https://tracuuduoclieu.vn/thong-moc.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:04:57 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57374 Mô tả
  • Cây nhỡ, cao 3 – 5m, ít phân cành. Thân có gai và lõi xốp.
  • Lá to, mọc so le, kép lông chim 2 – 3 lần, lá chét mọc đối, hình trứng, gốc tròn, đầu nhọn, nguyên hoặc có ít răng ở đầu lá, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông màu hung đỏ.
  • Cụm hoa mọc ở ngọn thành chuỳ tán toả rộng, mọc thẳng đứng hoặc rủ xuống, cuống có gai to; hoa nhỏ màu lục nhạt; đài có 5 răng nhọn; trang 5 cánh mỏng; nhị 5; bầu hạ, có 5 ô.
  • Quả hình cầu, đường kính 2 – 3 mm, khi chín màu đen hay nâu.
  • Mùa hoa quả: tháng 10 – 2.

Phân bố, sinh thái

Chi Aralia L., có đến 15 loài ở Việt Nam (Hà Thị Dung, 1985). Loài thông mộc có nguồn gốc ở vùng Đông Á (thuộc Trung Quốc). Ở Việt Nam, mộc thông phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn… ở độ cao từ 500 đến 1.600m. Còn ở phía Nam, thông mộc chỉ thấy ở vùng núi cao trên 1.500m thuộc tỉnh Kon Tum và Lâm Đồng.

Thông mộc thuộc loại cây bụi hay gỗ nhỏ, ít phân cành. Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng khi còn nhỏ. Trong tự nhiên, thường thấy mọc rải rác ở ven rừng kín thường xanh ẩm, bán các hành lang ven suối ở cửa rừng.

Bộ phận dùng:

Vỏ rễ, vỏ thân

Thành phần hoá học

  • Hạt chứa 20% dầu béo (Võ Văn Chi, 1997).
  • Zhang Dengke et al., 1991 đã phân lập được một saponin [CA 120: 38125 d]
  • Vỏ rễ, vỏ cành chứa arabin, acid oleanolic, acid protecatechic, tinh dầu [Trung được từ hải III, 1997].

Tính vị, công năng

Thông mộc có vị ngọt và hơi đắng, tính bình, có tác dụng khư phong, lợi tiểu, hoạt huyết, tán ứ, kiện vị, tiêu viêm, giảm đau.

Công dụng

Rễ thông mộc được dùng trị thấp khớp, đau lưng, viêm gan, vàng da, cổ trướng, đau dạ dày, đau ruột, viêm thận, phù thũng, đái đường, bạch đới; viêm hạch bạch huyết, đau dây thần kinh. Liều dùng: 15 – 30g rễ, dạng thuốc sắc. Phụ nữ có thai phải thận trọng khi dùng.

Dùng ngoài, rễ cây tươi giã đắp trị đòn ngã tổn thương và viêm mủ da. Lá tươi giã đắp trị rắn cắn.

Bài thuốc có thông mộc

  1. Chữa viêm gai cột sống: Vỏ rễ thông mộc tươi 30 – 60g, nấu với thịt lợn nạc ăn. Và nấu rễ lấy nước tắm rửa.
  2. Chữa vàng da, cổ trướng: Rễ thông mộc 60g, thịt lợn nạc 120g nấu chín với nước ăn trong ngày.
  3. Chữa đau vùng thượng vị, đái tháo đường, ung thư dạ dày: Vỏ rễ thông mộc 10 – 15g, sắc uống ngày một thang.
  4. Chữa ung thư dạ dày: Vỏ rễ thông mộc, long đờm thảo, mỗi vị 15g, mẫu đơn bì 10g; đại hoàng, mộc hương, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/thong-moc.html/feed 0
Thủy tiên https://tracuuduoclieu.vn/thuy-tien-2.html https://tracuuduoclieu.vn/thuy-tien-2.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:00:49 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57403 Mô tả
  • Cây thảo nhỏ, sống nhiều năm, có thân hình to phân nhiều nhánh, hình trứng tròn, đường kính 4 – 5 cm, màu trắng, bao bọc bởi những vảy dày.
  • Lá mọc thẳng từ thân rễ, hình dải hẹp, dài 30 – 40 cm, rộng 1,5 – 2 cm, đầu tù, hai mặt nhẵn gần như cùng màu, gân song song rất mờ.
  • Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dài, được bao bọc bởi một mo mỏng trước khi hoa nở; hoa 4 – 8 cái, thơm, đường kính khoảng 2 – 3 cm, bao hoa màu trắng, có ống dài độ 2 cm mang các thuỷ hình trứng ngược, cong ra phía ngoài, trang phụ hình chén, màu vàng.
  • Quá hiếm gặp.
  • Mùa ra hoa: tháng 12 – 2.

Phân bố, sinh thái

Chi Narcissus L. trên thế giới có khoảng 60 loài, phân bố ở vùng ôn đới ấm bắc bán cầu nhưng tập trung chủ yếu ở vùng Địa Trung Hải gồm Trung Quốc và Nhật Bản. Ở Việt Nam có 2 loài thủy tiên trong đó có loài thủy tiên trên.

Thuỷ tiên là loại cây thảo ưa ẩm và da vùng có khí hậu mát quanh năm.

Bộ phận dùng

Thân hành, hoa.

Thành phần hoá học

  • Hoa tươi chứa tinh dầu 0,2 – 0,45% với các thành phần chủ yếu là eugenol, benzaldehyd, alcol benzylic, rutin, narcissin, benzyl acetat.
  • Lá và thân hành chứa lycorin, tazettin và pancratin

Tác dụng dược lý

Hoạt tính trên hệ tim mạch của cao nước A và cao ethanol B của củ thuỷ tiên được nghiên cứu trên các tiêu bản in vivo và in vitro của chuột cống trắng có huyết bình thường và với sự có mặt hoặc không có mặt của các chất phong bế khác nhau. Các cao A và B này gây những đáp ứng hạ huyết áp tương tự phụ thuộc vào liều ở động vật gây mê. Các đáp ứng gây bởi phân đoạn B có thể được trung gian qua sự hoạt hoá của thụ thể adrenergic và cholinergic.

Trên tiêu bản tâm nhĩ cô lập, phân đoạn A làm tăng nhịp tâm nhĩ (làm tăng tần số đập, nhưng không làm tăng lực co cơ). Phân đoạn B, tuy nhiên làm giảm tần số đập tâm nhĩ, nhưng gây tăng lực co cơ (Chiu K. W. et al., 1992).

Tính vị, công năng

  • Tinh dầu thuỷ tiên có mùi mạnh đến mức gây nhức đầu.
  • Thân hành của cây có tác dụng gây nôn, tẩy, lợi tiểu và hấp thu. Thân hành có tác dụng độc [Đỗ Tất Lợi, 1999: 771 72; Deshaprabhu S.B. et al., 1966: 2 – 3].

Công dụng

Thân hành thuỷ tiên có tác dụng mạnh và độc. Khi dùng phải hết sức thận trọng, có thầy thuốc chuyên môn theo dõi. Kinh nghiệm dùng thân hành thuỷ tiên để gây nôn và làm thuốc long đờm, có khi dùng thân hành thuỷ tiên phối hợp với trẻ cây cà độc dược để trị hen suyễn, ho gà.

Còn dùng ngoài để chữa ung thư giã nát thân hình đắp lên các nơi sưng đau. Liều dùng hàng ngày: 1-3, thân hình khố dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/thuy-tien-2.html/feed 0