Cà gai leo dại thực chất là cà dại hoa trắng – một loại cây mọc hoang ở nhiều vùng, thường bị nhầm lẫn với cây cà gai leo – cây thuốc quý có tác dụng giải độc rượu bia, chữa mụn nhọt, rắn cắn, viêm gan và xơ gan. Để giúp người dùng tránh nhầm lẫn và sử dụng sai, bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm nhận biết của cây cà dại này khi so sánh với cà gai leo thật.
1. Cà gai leo dại có đặc điểm gì?
Cà gai leo dại thực tế là cây cà dại hoa trắng (Solanum torvum) có những đặc điểm như sau:
- Chiều cao: Cây nhỏ, thường cao từ 2 đến 3 mét.
- Thân cây: Thân có nhiều cành mềm, ít gai và được phủ nhiều lông hình sao.
- Lá: Lá mọc so le, phiến lá hình trứng, chia thành nhiều thùy. Lá có kích thước dài từ 8 đến 20 cm và rộng từ 6 đến 18 cm, cuống lá dài từ 1 đến 10 cm.
- Hoa: Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, có màu trắng và nhị vàng. Mặt ngoài của hoa có lông.
- Quả: Chùm quả nhỏ màu xanh hình cầu, khi chín có màu vàng.
Phân bố:
Cây cà dại hoa trắng thường mọc hoang ở ven đường, bãi đất trống, và ruộng đồng. Cây phổ biến ở các tỉnh trung du và miền núi Việt Nam. Ngoài ra, cà dại cũng xuất hiện ở nhiều nước nhiệt đới châu Á khác như Ấn Độ, Sri Lanka, Indonesia, và vùng Nam Trung Quốc.
2. Hình ảnh phân biệt cà dại và cà gai leo, cà độc dược
Các loài trong họ Cà thường mang nhiều đặc điểm hình thái khá giống nhau, do vậy để xác định chính xác tên danh pháp của loài đó, cần xem xét kỹ và đối chiếu các đặc điểm hình thái đặc biệt là hoa và quả. Dưới đây là bảng so sánh một số cây cà khác nhau
Cũng vì có hình dạng khá giống với cà gai leo nên nhiều người nhầm tưởng cà dại hoa trắng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến gan như viêm gan, xơ gan, giải độc gan hạ men gan. Thực tế, cà dại hoa trắng có công dụng chính là chỉ thống, tiêu thũng, trừ ho và giải độc. Theo dân gian, cà dại hoa trắng thường được sử dụng để trị ho, đau bụng và đau răng. Ngoài ra, nó còn được dùng trong một số trường hợp để cầm máu. Tuy nhiên, vì có độc tính nhẹ nên không nên dùng quá liều loại cây này.
Vì vậy người dùng cần nắm rõ đặc tính và công dụng của cây để sử dụng đúng cách, tránh gây ra tác dụng phụ không mong muốn.
Ngoài ra, có một loại cà khác là cà độc dược, đây là loại cây cực kỳ độc hại. Việc sử dụng sai cách có thể gây tử vong. Cà dại hoa trắng tuy có độc tính nhẹ hơn cà độc dược nhưng vẫn cần thận trọng khi sử dụng.
Phân biệt cà gai leo và cà dại
Hình ảnh Cà gai leo (trái), cà dại (phải)
Đặc điểm nhận biết cà gai leo
Cà gai leo là cây mọc hoang ở nhiều vùng núi thấp, trung du hay đồng bằng ven biển…Cây được tìm thấy ở mọi nơi kéo dài từ Bắc vào Nam, tuy nhiên do điều kiện khí hậu thổ nhưỡng nên cà gai leo thường phát triển ở các tính phía Bắc, Trung Bộ tiêu biểu như Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An…Cây thường mọc lẫn trong các bụi cây dại khác, ven đường, bờ ruộng…
Cà gai leo có tên khoa học Solanum procumbens Lour hoặc Solanum hainanens Hance. Hay chúng còn có tên gọi khác như cà vạnh, cà quánh, cà gai dây, cà quýnh. Trong cây cà gai leo có các thành phần hoá học như: flavonoid, các diosgenin, saponin steroid, acaloid solasodin và solasodinon, hoạt chất glycoalcaloid,…
Cà gai leo thuộc loại cây dây leo cao 0,6 – 1m với đặc điểm:
- Thân cây nhỏ, thường mọc bám lên thân cây khác hoặc bò gần sát mặt đất, có thể bò. Cành xòa rộng, có dây nhỏ nhiều gai cong vàng nhạt có phủ lông hình sao
- Lá cây mọc so le nhau, có hình thuôn hoặc bầu dục. Phiến lá nông dài khoảng 3-4cm, rộng khoảng 2-3cm, mặt trên của lá có màu xanh đậm còn mặt phía dưới lá nhạt hơn và được phủ một lớp lông tơ màu trắng.
- Hoa trắng hoặc hoặc tím nhạt, mọc thành từng chùm. Cà gai leo loại hoa trắng với dây nhỏ hơn, chúng thường được dùng để điều chế thành thuốc. Cà gai leo loại hoa tím với dây lớn hơn, chúng không phổ biến bằng cà gai leo loại hoa trắng và ít được sử dụng hơn. Một số nơi thường trồng để làm hàng rào.
- Quả hình cầu đường kính 5-7mm, khi chín có màu đỏ.
Tìm hiểu: 6 tác dụng chính của cà gai leo
Phân biệt cà gai leo và cây cà độc dược
Hình ảnh Cà gai leo (trái), cà độc dược (phải)
Đặc điểm nhận biết cà độc dược
Cà độc dược, hay còn gọi là mạn đà la, là một loài cây cảnh có hoa đẹp, nhưng lại chứa độc tố rất cao. Việc nhận biết đúng đặc điểm của cây này là vô cùng quan trọng để tránh những hậu quả đáng tiếc.
Đặc điểm nhận biết
- Thân: Thân cây cà độc dược thường cao từ 1-2m, phân nhiều cành nhánh. Thân non có màu xanh lục hoặc tím, có nhiều lông tơ ngắn.
- Lá: Lá đơn, mọc so le, hình trứng, mép lá thường có răng cưa.
- Hoa: Hoa cà độc dược rất đặc biệt, có hình dáng như những chiếc kèn trumpet. Hoa có thể có nhiều màu sắc khác nhau như trắng, tím, hồng.
Tìm hiểu thêm: Cà độc dược có công dụng gì không?
3. Bài thuốc từ cà dại hoa trắng
Dưới đây là nội dung được trình bày lại một cách khoa học và dễ nhìn hơn:
1. Bài thuốc giúp làm dịu vết ong đốt
Chuẩn bị: Quả cà dại hoa trắng và 1 ít lá lốt.
Thực hiện: Rửa sạch, sau đó giã nát và vắt lấy nước, thoa lên chỗ bị đốt.
2. Bài thuốc chữa nước ăn chân
Chuẩn bị:
- Lá phèn đen: 20 – 30g
- Lá chè xanh: 20 – 30g
- Lá lốt: 20g
- Quả cà dại hoa trắng: 20g
Thực hiện:
- Dùng lá chè xanh và lá phèn đen sắc lấy nước đặc, sau đó ngâm rửa chân trong 5 – 10 phút.
- Tiếp tục dùng lá lốt và quả cà dại, giã nát và thêm ít nước, sử dụng bông thấm dung dịch này và thoa lên vùng da chân nứt nẻ.
3. Bài thuốc chữa đau nhức răng do sâu răng
Chuẩn bị:
- Vỏ cây lai: 10g
- Vỏ cây trầu: 10g
- Rễ cây chanh: 10g
- Rễ cây cà dại: 10g
Thực hiện: Đem các vị rửa sạch, sau đó sắc đặc và dùng nước ngậm rồi nhổ đi.
Lưu ý: Không áp dụng cho người bị tăng nhãn áp.
4. Bài thuốc trị trẻ em bị đau bụng
Chuẩn bị: 1 ít hoa cà dại.
Thực hiện: Rửa sạch, hãm với nước sôi và cho trẻ uống.
5. Bài thuốc chữa ho mãn tính
Chuẩn bị: 10 – 15g rễ cà dại.
Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi hẳn.
6. Bài thuốc chữa chứng khó tiểu tiện
Chuẩn bị:
- Cành lá của cây đơn buốt
- Lá tươi của cây cà dại
Thực hiện: Rửa sạch các nguyên liệu, thái nhỏ và hãm với nước uống như trà.
7. Bài thuốc chữa đau dây thần kinh và đau lưng
Chuẩn bị:
- Kê huyết đằng: 20g
- Lá lốt: 20g
- Cà dại hoa trắng: 20g
- Dây gấm: 20g
- Thổ phục linh: 20g
Thực hiện: Đem sao vàng và sắc uống ngày dùng 1 thang. Dùng liên tục ít nhất 10 thang để nhận thấy hiệu quả.
Lưu ý chung: Người bị bệnh tăng nhãn áp không nên dùng cà dại hoa trắng.