Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Wed, 03 Apr 2024 08:33:19 +0700 vi hourly 1 VTV2 đưa tin về vùng trồng cà gai leo chuẩn sạch quốc tế GACP WHO lớn nhất ở Việt Nam https://tracuuduoclieu.vn/vtv2-dua-tin-ve-vung-trong-ca-gai-leo-chuan-sach-quoc-te-gacp-who-lon-nhat-o-viet-nam.html https://tracuuduoclieu.vn/vtv2-dua-tin-ve-vung-trong-ca-gai-leo-chuan-sach-quoc-te-gacp-who-lon-nhat-o-viet-nam.html#respond Wed, 26 May 2021 04:49:54 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=47408 Cà gai leo là vị thuốc quý được y học cổ truyền ghi nhận có nhiều tác dụng với sức khỏe đặc biệt là gan, giúp tăng cường chức năng gan, ổn định tế bào gan.Y học hiện đại có nhiều công trình nghiên cứu và chứng minh cà gai leo có chứa những hoạt chất quý cho gan. Ở Việt Nam hiện nay có duy nhất vùng trồng cà gai leo của công ty TNHH Tuệ Linh đạt tiêu chuẩn dược liệu sạch quốc tế GACP WHO. Hãy cùng VTV 2 khám phá về vùng trồng dược liệu này.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/vtv2-dua-tin-ve-vung-trong-ca-gai-leo-chuan-sach-quoc-te-gacp-who-lon-nhat-o-viet-nam.html/feed 0
Xây dựng vùng dược liệu trọng điểm cho cà gai leo https://tracuuduoclieu.vn/xay-dung-vung-duoc-lieu-trong-diem-cho-ca-gai-leo.html https://tracuuduoclieu.vn/xay-dung-vung-duoc-lieu-trong-diem-cho-ca-gai-leo.html#respond Sun, 28 Mar 2021 18:43:24 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/xay-dung-vung-duoc-lieu-trong-diem-cho-ca-gai-leo-454/ Từ một loài cây dại, mọc hoang dại, cây cà gai leo đã mở ra một hướng đi mới cho nông dân ở nhiều địa phương trong tỉnh, giúp họ có nguồn thu nhập ổn định, từng bước thoát nghèo, làm giàu chính đáng trên chính quê hương.

Tác dụng của cây cà gai leo đã chứng minh, nó là thảo dược có tác dụng rất hiệu quả trong điều trị viêm gan virus, hạ men gan, xơ gan, giải độc gan. Từ một vị thuốc trong y học cổ truyền, Tập đoàn Tuệ Linh đã ứng dụng thành công cây cà gai leo và phát triển các sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh về gan.

Để có vùng nguyên liệu bền vững, đạt chất lượng là vấn đề lớn đặt ra. Từ thành công ban đầu với mô hình trồng thí điểm cà gai leo tại xã Hành Trung, Tuệ Linh đã tiếp tục mở rộng vùng nguyên liệu khác tại xã Tịnh Trà (Sơn Tịnh), Long Mai (Minh Long), đặc biệt là đầu tư xây dựng xưởng sơ chế, đóng gói, trồng và bảo tồn cà gai leo tại thôn Tối Lạc Thượng, xã Long Mai.

  • Qua trồng thử nghiệm, điều kiện thời tiết, khí hậu tại Quảng Ngãi rất tốt cho cây cà gai leo sinh trưởng, phát triển, năng suất cao và  chất lượng dược liệu vượt trội.

Xây dựng vùng dược liệu trọng điểm cho cà gai leo 1

Công ty TNHH Tuệ Linh muốn liên kết với nông dân xây dựng vùng nguyên liệu trọng điểm tại huyện Minh Long

Kỹ sư Nguyễn Đức Tuệ khẳng định:

“Chất lượng dược liệu của cây cà gai leo được trồng tại Quảng Ngãi theo quy trình chăm sóc của Tuệ Linh không có gì phải bàn cãi”.

  • 4 tấn cây cà gai leo tươi phơi khô chỉ còn 1 tấn, 12 tấn khô sơ chế chỉ còn 1 tấn nguyên liệu đưa vào nhà máy chế ra dược liệu. Trong khoảng thời gian 6 tháng, Tuệ Linh cần khoảng 17 tấn nguyên liệu, suy ngược lại cần tới 50 ha diện tích nguyên liệu.
  • Trong khi nhu cầu rất lớn, nhưng hiện tại, cùng với diện tích nông dân trồng tại xã Hành Trung, một số nơi khác và vùng nguyên liệu tại xã Tịnh Trà và Long Mai, Tuệ Linh mới chỉ phát triển được chưa đến 15ha diện tích vùng nguyên liệu.

Hiện nay, Tuệ Linh có tiềm năng đưa viên thuốc từ dược liệu cà gai leo ra thị trường thế giới, nhu cầu khoảng 250 tấn/năm, đảm bảo 1.600 tấn nguyên liệu tươi, trong khi nguồn nguyên liệu lại không đủ cho thị trường trong nước.

Điều mà người nông dân Việt Nam “ám ảnh” đó là tình cảnh được mùa mất giá, được giá mất mùa, khuyến khích trồng ồ ạt, trồng rồi không ai mua giờ không còn là nỗi lo, nếu liên kết với Tuệ Linh.

Ông Jean Paul Mariani- Giám đốc Điều hành Tập đoàn Tuệ Linh khẳng định:

“Cam kết sản lượng là điều chắc chắn, không có gì phải băn khoăn. Việc của người dân là đảm bảo chất lượng. Người dân phải liên kết, tuân thủ quy trình sản xuất của công ty, không thể mạnh ai nấy làm, chúng tôi sợ nhất là người dân dùng hóa chất để thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây”.

Xây dựng vùng dược liệu trọng điểm cho cà gai leo 2

Việc trồng và sơ chế cây cà gai leo phải theo quy trình mới đảm bảo chất lượng dược liệu

Ông Paul dẫn chứng, hiện nay, các sản phẩm dược liệu từ cây cà gai leo đã có mặt trên khắp thế giới, chủ yếu đến từ Trung Quốc. Điều đáng nói là chất lượng dược liệu đạt thấp. Sẽ là điều rất đáng tiếc nếu chúng ta để cho Trung Quốc chiếm lĩnh số lượng với chất lượng thấp trong khi chúng ta hoàn toàn có thể cung ứng với chất lượng vượt trội.

Nhưng nếu mỗi người trồng mỗi cách thì chất lượng dược liệu của từng viên thuốc không được kiểm soát. Cam kết chất lượng sản phẩm vì người tiêu dùng và đáp ứng những đòi hỏi khắt khe trong việc hội nhập với thị trường thế giới, Tuệ Linh muốn xây dựng những vùng trồng nguyên liệu theo tiêu chuẩn GACP ngay tại huyện Minh Long, với diện tích tối thiểu 50ha.

“Việc bắt tay phát triển vùng nguyên liệu trọng tâm cho cây cà gai leo là cơ hội trong vòng 3- 5 năm nữa chúng ta đáp ứng được thị trường trong nước và đưa sản phẩm ra thế giới với thương hiệu cây cà gai leo Minh Long”– ông Paul nói.

  • Đây là tin vui cho huyện Minh Long, với mô hình liên kết này sẽ giúp địa phương góp phần xóa đói giảm nghèo cho người nông dân bền vững, cũng là giúp Tuệ Linh chủ động, kiểm soát và khẳng định chất lượng từ nguyên liệu đầu vào.
  • Tất cả vì một sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam đạt chuẩn thế giới.

Ông Nguyễn Văn Thuần- Bí thư Huyện ủy Minh Long vui mừng cho biết: Huyện đã tìm hiểu kỹ cây trồng này và rất vui khi Tuệ Linh chọn Minh Long để phát triển vùng dược liệu trọng điểm.

Huyện sẽ tạo điều kiện tốt nhất để Tuệ Linh phát triển vùng nguyên liệu. Hy vọng với mô hình liên kết sản xuất này, sẽ đem lại nhiều cơ hội thoát nghèo, tăng thu nhập cho nhiều bà con trong vùng

Xem thêm: Cà gai leo – Hy vọng mới cho bệnh nhân viêm gan virus và xơ gan

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/xay-dung-vung-duoc-lieu-trong-diem-cho-ca-gai-leo.html/feed 0
Triển vọng từ mô hình trồng Cà gai leo tại Hòa Bình https://tracuuduoclieu.vn/trien-vong-tu-mo-hinh-trong-ca-gai-leo-tai-hoa-binh.html https://tracuuduoclieu.vn/trien-vong-tu-mo-hinh-trong-ca-gai-leo-tai-hoa-binh.html#respond Thu, 19 Nov 2020 04:35:40 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=48424 Từ xa xưa cây Cà gai leo đã được biết đến là cây thuốc quý có tác dụng điều trị rất nhiều bệnh trong đó nổi bật nhất là công dụng đối với các bệnh về gan…

Khai thác tiềm năng đất đai những năm gần đây huyện miền núi Yên Thủy (Hòa Bình) đã thực hiện chuyển đổi cây trồng, vận động nông dân trồng cây dược liệu cho hiệu quả kinh tế cao.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/trien-vong-tu-mo-hinh-trong-ca-gai-leo-tai-hoa-binh.html/feed 0
Cà gai leo Tuệ Linh – Khắc tinh hàng đầu bệnh về gan https://tracuuduoclieu.vn/ca-gai-leo-tue-linh-khac-tinh-hang-dau-benh-ve-gan.html https://tracuuduoclieu.vn/ca-gai-leo-tue-linh-khac-tinh-hang-dau-benh-ve-gan.html#respond Wed, 11 Nov 2020 02:25:26 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=48181 Cà gai leo từ lâu được biết đến là khắc tinh hàng đầu các bệnh về gan. Các nghiên cứu khoa học hiện đại còn chỉ ra rằng Cà gai leo giúp giải độc gan an toàn và hiệu quả, giúp tăng cường chức năng gan, ức chế virus viêm gan, bảo vệ gan trước tác hại của rượu bia.
Xem thêm: Cà gai leo – Hy vọng mới cho bệnh nhân viêm gan virus và xơ gan

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/ca-gai-leo-tue-linh-khac-tinh-hang-dau-benh-ve-gan.html/feed 0
Cà gai leo – Hy vọng mới cho người bị viêm gan virus và xơ gan https://tracuuduoclieu.vn/ca-gai-leo-hy-vong-moi-cho-benh-nhan-viem-gan-virus-va-xo-gan.html https://tracuuduoclieu.vn/ca-gai-leo-hy-vong-moi-cho-benh-nhan-viem-gan-virus-va-xo-gan.html#respond Tue, 10 Nov 2020 02:45:28 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=48129 Ở nước ta, hơn 20.000.000 người mắc viêm gan virus B, C trong đó có khoảng 8.000.000 người mắc viêm gan virus mãn tính, xơ gan và ung thư gan. Tuy nhiên nhiều người chủ quan nên khi phát hiện ra bệnh thì đã chuyển biến nặng.

Ức chế quá trình tiến triển xơ gan, chống virus viêm gan B bằng hoạt chất cây Cà Gai leo là phương pháp được bệnh viện quân y 103 nghiên cứu trong nhiều năm. Kết quả cho thấy hiệu quả điều trị tích cực và ít gây tốn kém.
Xem thêm: Nghiên cứu khoa học cây cà gai leo trong hỗ trợ điều trị viêm gan virus và xơ gan

Xem thêm: Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất cà gai leo” của GS. TSKH Trần Văn Sung

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/ca-gai-leo-hy-vong-moi-cho-benh-nhan-viem-gan-virus-va-xo-gan.html/feed 0
Chuẩn hóa từ nguyên liệu tới sản xuất vùng dược liệu Tuệ Linh https://tracuuduoclieu.vn/chuan-hoa-tu-nguyen-lieu-toi-san-xuat-bi-quyet-cua-mot-san-pham-hieu-qua.html https://tracuuduoclieu.vn/chuan-hoa-tu-nguyen-lieu-toi-san-xuat-bi-quyet-cua-mot-san-pham-hieu-qua.html#respond Thu, 29 Oct 2020 00:41:59 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/chuan-hoa-tu-nguyen-lieu-toi-san-xuat-bi-quyet-cua-mot-san-pham-hieu-qua-283/ Việc chuẩn hóa vùng nguyên liệu đang là hướng đi đúng đắn của nhiều doanh nghiệp dược trong nước, vừa bảo tồn và phát triển được nguồn dược liệu sạch, đảm bảo cho việc sản xuất thuốc, vừa tạo được sinh kế cho hàng triệu hộ nông dân thoát được cái nghèo.

Sản phẩm tốt từ chuẩn hóa nguồn nguyên liệu, thu hái và bảo quản

Tiêu chí hàng đầu của sản phẩm bảo vệ sức khỏe là phải có chất lượng tốt, an toàn và hiệu quả, nên nguồn dược liệu cũng phải đạt các yêu cầu này. Vì vậy việc kiểm soát  nguồn nguyên liệu, đảm bảo dược liệu sạch, chuẩn hóa từ khâu cây giống tới trồng, thu hái và bảo quản đóng vai trò quyết định để cho ra đời những sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.

Sản phẩm tốt từ chuẩn hóa nguồn nguyên liệu, thu hái và bảo quản 1

Vùng nguyên liệu Cà gai leo   của công ty TNHH Tuệ Linh

Được biết, trên thị trường có nhiều công ty đầu tư bài bản vào dược liệu như công ty TNHH Tuệ Linh với vùng trồng nguyên liệu cà gai leo trải dài các tỉnh phía Bắc vừa kiểm soát được chất lượng dược liệu vừa chủ động nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Tiêu biểu là vùng trồng nguyên liệu tại xã Hành Trung, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quãng Ngãi có diện tích lên tới gần 30ha trồng cà gai leo hay như vùng nguyên liệu tại xã Triệu Sơn, Thanh Hóa với diện tích 20ha.

Các vùng nguyên liệu này của Tuệ Linh được xây dựng theo tiêu chuẩn vùng nguyên liệu sạch, chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế trong đó Tuệ Linh kiểm soát từ khâu cây giống tới quá trình chế biến, bảo quản dược liệu nhằm đạt dược liệu sạch và hàm lượng hoạt chất cao nhất.

Theo đó, công ty Tuệ linh sẽ bàn giao giống, hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho người nông dân, phát triển hệ thống thủy lợi, tưới tiêu, đất canh tác.

Trong quá trình chăm sóc cây không sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu. Tất cả phân sử dụng là phân sinh học làm từ phân xanh, phân chuồng phải được ủ hoại mục. Thời gian bón phân, hàm lượng, trình tự bón như thế nào đều được ghi vào hồ sơ theo dõi.

Sản phẩm tốt từ chuẩn hóa nguồn nguyên liệu, thu hái và bảo quản 2

Trong quá trình thu hái và chế biến, công ty Tuệ Linh thiết kế quy trình chuẩn hóa nhằm đảo bảo dược liệu được thu hái đúng tiêu chuẩn và đảm bảo chất lượng dược liệu tốt nhất. Đây là một khâu rất quan trọng vì với những cách chế biến thủ công thì rất dễ khiến dược liệu bị nấm mốc, vi khuẩn xâm nhập, làm giảm hoạt chất trong dược liệu và tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh.

Tại vùng nguyên liệu cà gai leo của Tuệ Linh, thời điểm tốt nhất cho thu hoạch dựa vào thời gian cây cà gai leo cho hàm lượng dược chất cao nhất.

  • Nguyên liệu sau khi thu hái sẽ được đem phơi khô dưới ánh nắng tự nhiên để đảm bảo hàm lượng hoạt chất.
  • Sau khi phơi khô dược liệu sẽ được sấy ở nhiệt độ 60 độ C, trong thời gian 45-50p.
  • Nguyên liệu sau khi sơ chế xong sẽ phải đạt tiêu chuẩn độ ẩm 11-12%.
  • Cuối cùng nguyên liệu sẽ được vận chuyển ngay tới khu chiết xuất của nhà máy để sản xuất thành sản phẩm.

Tham gia mô hình này, người nông dân không phải bỏ ra đồng vốn đầu tư nào mà yên tâm đầu ra vì công ty đã ký hợp đồng bao tiêu dài hạn với các hộ nông dân. Mỗi năm, một người dân  trong mô hình của Tuệ Linh sẽ có thu nhập từ 120-200 triệu đồng. Đây là một khoản thu nhập cao và ổn định hơn hẳn so với trồng màu như trước đây.

Ông Trần Dần ở Hành Trung, Nghĩa Hành, Quảng Ngãi cho biết:

“Tính kinh tế trong mô hình này cao hơn hẳn so với việc trồng màu trước đây. Trên cùng một sào đất, nếu trồng cây mì, giỏi lắm cũng chỉ lời được 2,2 triệu đồng/năm. Ban đầu có ít hộ gia đình tham gia nhưng nay hầu như cả xã chúng tôi đều tham gia mô hình trồng dược liệu này của Tuệ Linh.”

Sản phẩm tốt từ chuẩn hóa nguồn nguyên liệu, thu hái và bảo quản 3

Ông Trần Dần – nông dân trồng cà gai leo ở Hành Trung – Nghĩa Hành – Quảng Ngãi

Theo anh Lê Trung Hiếu – Phó giám đốc dược liệu công ty TNHH Tuệ Linh:

“ Trước khi đầu tư vào một vùng nguyên liệu, chúng tôi đều nghiên cứu rất kỹ để đảm bảo cà gai leo phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu tại địa phương đó. Thực tế cho thấy các vùng trồng nguyên liệu của cà gai leo đều cho năng suất cao hơn hẳn, hàm lượng hoạt chất cao đảm bảo hiệu quả cho sản phẩm”.

Sản phẩm tốt từ chuẩn hóa nguồn nguyên liệu, thu hái và bảo quản 4

Theo anh Lê Trung Hiếu – Phó giám đốc dược liệu công ty TNHH Tuệ Linh đang hướng dẫn người dân kỹ thuật trồng cây Cà gai leo

Quy trình sản xuất đạt chất lượng cao

Không chỉ coi trọng nguồn nguyên liệu đầu vào, Công ty TNHH Tuệ Linh còn luôn chú trọng đến công nghệ bào chế, sản xuất nhằm cho ra những chế phẩm đạt chất lượng cao.

Đầu năm 2014 công trình nghiên cứu “Hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất Cà gai leo (Solanum hainanense)” tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, do GS.TSKH Trần Văn Sung (nguyên Viện trưởng Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam) trực tiếp tiến hành đã được chuyển giao độc quyền cho Công ty TNHH Tuệ Linh.

==> Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về việc tìm kiếm hoạt chất tinh khiết và hoàn thiện quy trình chiết xuất để đạt hàm lượng hoạt chất cao từ cà gai leo, mang lại hiệu quả tốt hơn và an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.

Không chỉ vậy, quy trình sản xuất của Tuệ Linh cũng được đầu tư các trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn GMP-WHO và ISO 22000-2005, đảm bảo các sản phẩm đật chất lượng tốt nhất, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, sẵn sàng cho việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, góp phần nâng tầm cây thuốc Việt.

Thiết nghĩ  hướng đi của công ty Tuệ Linh là rất đúng đắn và phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Đây là mô hình cần được nhân rộng  bởi nó không chỉ khiến người tiêu dùng yên tâm sử dụng sản phẩm mà còn giúp các hộ nông dân làm giàu trên mảnh đất quê hương.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/chuan-hoa-tu-nguyen-lieu-toi-san-xuat-bi-quyet-cua-mot-san-pham-hieu-qua.html/feed 0
Thành phần hoá học của cây Cà gai leo (Solanum procumbens) https://tracuuduoclieu.vn/thanh-phan-hoa-hoc-cua-cay-ca-gai-leo-solanum-procumbens.html https://tracuuduoclieu.vn/thanh-phan-hoa-hoc-cua-cay-ca-gai-leo-solanum-procumbens.html#respond Sat, 24 Oct 2020 04:38:01 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=47625 Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Trung Nhân, Nguyễn Thị Thanh Mai

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 2(6), tr. 134-138

TÓM TẮT

Solanum procumbens L. là một loài cây thuốc thuộc thuộc họ Cà (Solanaceae). Ở Việt Nam, loài thực vật này được gọi tên là “Cà gai leo”, và được trồng ở Trung Quốc, Lào, Campuchia và Việt Nam. Từ cao ethyl acetate của thân cây Cà gai leo đã được phân lập được một hợp chất anthraquinone (1), bốn hợp chất polyphenol (2-5) và một hợp chất indole (6). Bằng các phương pháp phổ nghiệm hiện đại kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo, các hợp chất này lần lượt được xác định là ziganein (1), benzoic acid (2), salicylic acid (3), 4-hydroxybenzaldehyde (4), vanillic acid (5) và indole-3-carbaldehyde (6). Đây là các hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Solanum.


MỞ ĐẦU

Cà gai leo có tên khoa học Solanum procumbens L. hay Solanum hainanense H., thuộc họ Cà (Solanaceae). Đây là loài cây bụi mọc leo hay bò dài, thường được phân bố ở Trung Quốc, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, cây Cà gai leo được tìm thấy ở nhiều nơi như Sơn La, Bắc Giang, Khánh Hòa, Gia Lai, Bình Định, An Giang… [1, 2]

MỞ ĐẦU 1

Hình ảnh cây Cà gai leo

Trong dân gian, cây Cà gai leo được sử dụng như thuốc điều trị bệnh viêm gan, xơ gan, đau lưng, đau nhức khớp [1, 2]. Bằng các phương pháp sắc ký và các phương pháp phổ nghiệm, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã phân lập được các hợp chất có trong cây cà gai leo như polyphenol, terpenoid, steroid và alkaloid [3, 4].

Bài báo này công bố về việc phân lập và xác định cấu trúc của sáu hợp chất từ cây Cà gai leo là ziganein (1), benzoic acid (2), salicylic acid (3), 4 hydroxybenzaldehyde (4), vanillic acid (5) và indole-3-carbaldehyde (6) (Hình 1).

THỰC NGHIỆM

Mẫu cây Cà gai leo được lấy tại tỉnh An Giang vào tháng 10 năm 2016 và được định danh bởi TS Đặng Lê Anh Tuấn, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM.

  • Từ 4,0 kg mẫu cây cà gai leo khô đã xay nhỏ và được chiết Soxhlet lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần thu được các cao phân đoạn tương ứng n-hexane (31,9 g), cao EtOAc (56,3 g), cao MeOH (115,2 g).
  • Từ cao EtOAc sắc ký cột pha thường nhiều lần kết hợp với sắc ký bản mỏng điều chế với nhiều hệ dung môi có độ phân cực khác nhau đã phân lập được 6 hợp chất tinh khiết.
  • Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của các hợp chất này được ghi trên máy Bruker 500 MHz với chất nội chuẩn TMS.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Hợp chất 1 có dạng bột, màu vàng, tan tốt trong dung môi chloroform.

Phổ 1H-NMR của hợp chất 1 cho thấy ở vùng từ trường thấp xuất hiện tín hiệu của 2 nhóm hydroxyl kiềm nối [δH 12,03 (1H; s; 1-OH)] và [δH 12,13 (1H; s; 5-OH)]; 5 proton thơm [δH 7,29 (1H; dd; J = 8,4 Hz; 1,2 Hz; H-2)], [δH 7,67 (1H; t; J = 8,1Hz, H-3)], [δH 7,83 (1H; dd; J = 7,5 Hz; 1,2 Hz; H-4)], [δH 7,11 (1H; d; J = 1,6 Hz; H-6)], [δH 7,67 (1H; d; J = 1,6 Hz; H-8)]. Ở vùng từ trường cao xuất hiện một nhóm methyl [δH 2,47 (3H; s; H-11)] (Bảng 1).

Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất 1 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon. Trong đó, ở vùng từ trường thấp xuất hiện 2 carbon carbonyl của nhóm ketone [δC 182.0; C-9], [δC 192,0; C-10]; 2 carbon thơm mang nhóm thế gắn với oxygen [δC 162,3; C-1], [δC 162,8; C-5]; 5 carbon thơm mang nhóm thế [δC 133,3; C-4a], [δC 113,8; C-5a], [δC 149,3; CC7], [δC 133,7; C-8a], [δC 115,9; C-9a]; 5 carbon methine thơm [δC 124,6; C-2], [δC 137,0; C-3], [δC 119,9; C-4], [δC 124,4; C-6], [δC 121,4; C-8]. Ở vùng từ trường cao xuất hiện 1 carbon của nhóm methyl [δC 22,3; C-11] (Bảng 1).

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2Từ dữ liệu phổ 1D-NMR cho thấy hợp chất 1 có cấu trúc của một anthraquinone.

Phân tích các dữ liệu phổ HSQC và HMBC cho thấy trên khung anthraquinone có 2 nhóm hydroxyl được gắn tại vị trí C-1 và C-5, 1 nhóm methyl gắn tại vị trí C-7
thông qua tương quan HMBC của proton nhóm methyl này với C-7 (Hình 2).

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3

 

 

 

 

 

 

So sánh dữ liệu phổ của hợp chất 1 với hợp chất ziganein cho thất sự tương hợp [5, 6].

Vậy hợp chất 1 là ziganein.

Hợp chất 2 có dạng bột, màu trắng, tan tốt trong dung môi chloroform.

Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho thấy xuất hiện tín hiệu của 5 proton thơm [δH 8,12 (2H; dd; J = 8,2 Hz; 1,2 Hz; H-2 và H-6)], [δH 7,62 (1H; t; J = 7,4 Hz; H-4), [δH 7,48 (2H; dd; J = 8,2 Hz; 7,4 Hz; H-3 và H-5)] cho biết hợp chất 2 có một vòng benzene với 1 nhóm thế (Bảng 2).

Phổ 13C-NMR của hợp chất 2 cho thấy có sự xuất hiện tín hiệu của 7 carbon. Trong đó có hiện tín hiệu của 1 carbon carbonyl của nhóm acid [δC 171,8; C-7]; 1 carbon thơm mang nhóm thế [δC 129,3; C-1]; 5 carbon methane thơm [δC 133,8; C-4], [δC 130,2; C-2 và C-6], [δC 128,5; C-3 và C-5] (Bảng 2). Tiến hành so sánh dữ liệu phổ của hợp chất 2 với benzoic acid cho thấy sự tương hợp [7,8].

Vậy hợp chất 2 là acid benzoic.

Hợp chất 3 có dạng bột, màu trắng, tan tốt trong dung môi chloroform.

Phổ 1H-NMR của hợp chất 3 cho thấy xuất hiện tín hiệu của 4 proton thơm [δH 7,02 (1H; dd; J = 8,4 Hz; 1,1 Hz; H-3)], [δH 7,53 (1H; td; J = 8,4 Hz; 1,8 Hz; H-4)], [δH 6,94 (1H; td; J = 8,0 Hz; 1,1 Hz; H-5)], [δH 7,93 (1H; dd; J = 8,0 Hz; 1,8 Hz; H-6)] tương ứng với một vòng benzene mang 2 nhóm thế ở vị trí ortho. Ngoài ra còn có sự xuất hiện tín hiệu của một nhóm hydroxyl gắn với vòng benzene [δH 10,39 (1H; s; 2-OH)] (Bảng 2).

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4

Phổ 13C-NMR của hợp chất 3 cho thấy có sự xuất hiện tín hiệu của 7 carbon. Trong đó, ở vùng từ trường thấp có hiện tín hiệu của 1 carbon carbonyl của nhóm acid [δC 174,8; 1-COOH], 1 carbon thơm mang nhóm thế gắn với oxygen [δC 162,2; C-2], 1 carbon thơm mang nhóm thế [δC 111,3; C-1] và 4 carbon methine thơm [δC 117,8; C-3], [δC 136,9; C-4], [δC 119,6; C-5], [δC 130,9; C-6] (Bảng 2). Tiến hành so sánh dữ liệu phổ của hợp chất 3 với salicylic acid cho thấy sự tương hợp [9].

Vậy hợp chất 3 là salicylic acid.

Hợp chất 4 có dạng bột, màu trắng, tan tốt trong dung môi acetone.

Phổ 1H-NMR của hợp chất 4 cho thấy ở vùng từ trường thấp xuất hiện tín hiệu của 4 proton thơm [δH 7,80 (2H; d; J = 8,6 Hz; H-3 và H-5)], [δH 7,01 (2H; d; J = 8,6 Hz; H-2 và H-6). Ngoài ra còn xuất hiện tín hiệu proton của 1 nhóm aldehyde [δH 9,85 (1H; s; H-7)] (3).

Phổ 13C-NMR của hợp chất 4 cho thấy có tín hiệu của 7 carbon. Trong đó, có tín hiệu của 1 carbon carbonyl của nhóm aldehyde [δC 191,0; 1-CHO], 1 carbon thơm mang nhóm thế gắn với oxygen [δC 164,0; C-4], 1 carbon thơm mang nhóm thế [δC 129,8; C-1], 4 carbon methine thơm [δC 132,8; C-2 và C-6], [δC 116.7; C-3 và C-5] (Bảng 3). So sánh dữ liệu phổ của hợp chất 4 với hợp chất 4- hydroxybenzaldehyde cho thấy sự tương hợp [10].

Vậy hợp chất 4 là 4-hydroxybenzaldehyde.

Hợp chất 5 có dạng bột, màu vàng, tan tốt trong dung môi acetone.

Phổ 1H-NMR của hợp chất 5 cho thấy ở vùng từ trường thấp xuất hiện tín hiệu của 3 proton thơm [δH 7,56 (1H; d; J = 1,8 Hz; H-2)]; [δH 6,91 (1H; d; J = 8.2 Hz; H-5)], [δH 7,59 (1H; dd; J = 8,2 Hz; 1,9 Hz; H-6)] cho biết hợp chất 5 có một vòng benzene với 3 nhóm thế ở vị trí 1, 3 và 4. Ở vùng từ trường cao xuất hiện tín hiệu cộng hưởng 3 proton của nhóm methoxyl [δH 3,90 (3H; s; 3-OCH3)] (Bảng 3).

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 5

Phổ 13C-NMR của hợp chất 5 xuất hiện tín hiệu của 7 carbon. Trong đó, ở vùng từ trường thấp xuất hiện tín hiệu của 1 carbon carbonyl của nhóm acid [δC 167,5; 1-COOH], 2 carbon thơm mang nhóm thế gắn với oxygen [δC 152,1; C-3],[δC 148,2; C-4], 1 carbon thơm mang nhóm thế [δC 124,9; C-1]; 3 carbon methine thơm [δC 113,7; C-2], [δC 115,6; C-5], [δC 123,1; C-6]. Ở vùng trường cao còn có 1 tín hiệu của nhóm methoxyl [δC 56,5; C-7] (Bảng 3). So sánh dữ liệu phổ của hợp chất 5 với hợp chất acid vanillic cho thấy sự tương hợp [11].

Vậy hợp chất 5 là acid vanillic.

Hợp chất 6 có dạng bột, màu trắng, tan tốt trong dung môi methanol.

Phổ 1H-NMR của hợp chất 6 cho thấy xuất hiện tín hiệu của 4 proton thơm [δH 8.15 (1H; d; J = 8,0 Hz; H-4)], [δH 7,23 (1H; t; J = 8,0 Hz; H-5)], [δH 7,27 (1H; t; J = 8,0 Hz; H-6)], [δH 7,47 (1H; d; J = 8,0 Hz; H-7)] cho biết hợp chất 6 có một vòng benzene với 2 nhóm thế ở vị trí 1 và 2. Ngoài ra, còn có tín hiệu của 1 proton olefin [δH 8,08 (1H; s; H-2); 1 nhóm aldehyde [δH 9,88 (1H; s; H-8)] (Bảng 4).

Phổ 13C-NMR của hợp chất 6 cho thấy xuất hiện tín hiệu của 9 carbon. Trong đó, có 1 carbon carbonyl của nhóm aldehyde [δC 187,4; C-8];1 carbon olefin tứ cấp [δC 118,4; C-3]; 1 carbon olefin methine gắn với nitrogen [δC 139,6; C-2]; 2 carbon thơm mang nhóm thế [δC 126,1; C-3a], [δC 138,4; C-7a]; 4 carbon methine thơm [δC 122,3; C-4], [δC123,6; C-5], [δC 125,0; C-6], [δC 113,1; C-7] (Bảng 4).

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 6

Từ dữ liệu phổ 1D-NMR cho thấy hợp chất 6 có cấu trúc của một alkaloid của khung indole. Phân tích các dữ liệu phổ HSQC và HMBC cho thấy trên khung indole có 1 nhóm aldehyde gắn tại vị trí C-3 thông qua tương quan HMBC của proton nhóm aldehyde này với C-3 và C-3a (Hình 3). So sánh dữ liệu phổ của hợp chất 6 với hợp chất indole-3-carbaldehyde cho thấy có sự tương hợp [12].

Vậy hợp chất 6 là indole-3-carbaldehyde.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 7

KẾT LUẬN

Bằng kỹ thuật sắc ký cột trên silicagel pha thường kết hợp với sắc ký bản mỏng điều chế pha thường và pha đảo với các hệ dung môi giải ly khác nhau, đã phân lập được sáu hợp chất tinh khiết từ phân đoạn cao EtOAc của cây cà gai leo.

Trên cơ sở của phổ cộng hưởng từ hạt nhân kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo, cấu trúc của các hợp chất này được xác định là ziganein (1), benzoic acid (2), salicylic acid (3), 4- hydroxybenzaldehyde (4), vanillic acid (5) và indole-3-carbaldehyde (6). Đây là các hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Solanum.

Nguồn: Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Trung Nhân, Nguyễn Thị Thanh Mai (2018) Thành phần hoá học của cây Cà gai leo (Solanum procumbens), tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 2(6), tr. 134-138.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/thanh-phan-hoa-hoc-cua-cay-ca-gai-leo-solanum-procumbens.html/feed 0
Cao dược liệu nào tốt cho sức khỏe? https://tracuuduoclieu.vn/cao-duoc-lieu-nao-tot-cho-suc-khoe.html https://tracuuduoclieu.vn/cao-duoc-lieu-nao-tot-cho-suc-khoe.html#respond Thu, 22 Oct 2020 03:36:16 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=47190 Từ xa xưa, ông cha ta đã biết dùng những dược liệu trong tự nhiên để chữa bệnh, tăng cường sức khỏe. Có nhiều cách bào chế dược liệu khác nhau tùy vào từng loại và từng vị để đạt dược tính cao và thuận tiện khi sử dụng. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến các bạn một số dạng cao dược liệu phổ biến hiện nay.

Cao dược liệu nào tốt cho sức khỏe? 1

Dược liệu là gì?

Dược liệu có nguồn gốc từ các nguyên liệu có trong tự nhiên chứa các tinh chất quý giá trong các cây thuốc, động vật, các loài vi sinh vật.

Theo thời gian, con người đã tìm ra nhiều cách sử dụng dược liệu khác nhau nhằm mục đích hấp thụ tối đa các thành phần có lợi cho sức khoẻ có trong dược liệu, cách phổ biến và thường thấy nhất hiện nay là theo dạng trà túi lọc hoặc trà dược liệu thô, dạng cao dược liệu, hay dạng tinh dầu.

Cao dược liệu là gì?

Cao dược liệu là sản phẩm được bào chế bằng cách chiết xuất, cô hoặc sấy từ dịch chiết thực vật hay động vật. Trước khi chiết xuất cao dược liệu, cần phải xử lý cẩn thận nguồn nguyên liệu dược liệu ( được làm sạch sẽ, phơi hoặc sấy khô và được chia nhỏ theo kích thước nhất định).

Cao dược liệu chia làm 3 loại là:

Cao lỏng

  • Là chất lỏng hơi sánh, là dược chất có mùi vị đặc trưng của dược liệu thiên nhiên tương ứng được sử dụng để chiết xuất hoặc cô đặc thành cao, trong đó có các phụ chất như cồn và nước giữ vai trò là các dung môi quan trọng và chủ yếu (còn gọi là chất bảo quản).
  • Cao lỏng dễ uống, dễ hấp thu, dễ hòa tan các chất khác. Tuy nhiên thường dễ bị lắng cặn, kết tủa ở đáy lọ khi dùng thời gian dài.

Cao đặc

  • Là những khối chất đậm đặc, đặc quánh. Tiêu chuẩn hàm lượng dung môi chiếm tỉ lệ thấp hơn so với cao lỏng, lượng thực tế không được vượt quá 20%.
  • Cao đặc thường dễ men mốc, dễ chảy nếu không được bảo quản ở nhiệt đột thích hợp.

Cao khô

  • Là những khối hoặc lượng bột khô, là lượng chất đồng nhất và cực kỳ dễ hút ẩm. Cao dược liệu khô với độ ẩm cực thấp so với cao đặc và cao lỏng, lượng ẩm thực tế cho phép tối đa là 5%.
  • Cao khô khá phổ biến hiện nay, do dễ sử dụng và bảo quản. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất cao khô được sử lý bằng công nghệ hiện đại nên sản phẩm cao khô vẫn giữ được các hoạt chất có hoạt tính sinh học cao.

Bảo quản cao dược liệu:

Cao dược liệu phải được đóng gói kín cẩn thận trong thùng hoặc các loại bao bì kín, để ở nơi thoáng và khô, mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ thích hợp không thay đổi hoặc thay đổi rất ít.

Cao dược liệu tốt cho sức khỏe?

Hiện nay, Công ty TNHH Tuệ Linh là đơn vị tiên phong trong việc đầu tư, xây dựng những vùng trồng, kiểm soát chất lượng nguyên liệu nghiêm ngặt đạt nhằm phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm từ thảo dược của mình.

Từ thành công ban đầu với mô hình trồng cà gai leo tại xã Hành Trung, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, Công ty đã tiếp tục triển khai thêm nhiều vùng nguyên liệu trọng điểm khác như vùng trồng Giảo cổ lam tại Mộc Châu, Sơn La; vùng trồng gấc tại Gia Bình, Bắc Ninh,… Đây là các vùng trồng phục vụ nguyên liệu sản xuất cho các sản phẩm chủ đạo của công ty là: Giải độc gan Tuệ Linh, Dầu tỏi Tuệ Linh (thành phần tỏi tía), Dầu gấc Tuệ Linh,Giảo cổ lam Tuệ Linh,… Trong đó có các sản phẩm cao dược liệu được sản xuất trên dây truyền hiện đại đạt tiêu chuẩn GMP – WHO đảm bảo chất lượng sản phẩm đã được đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước yêu mến, tin tưởng sử dụng trong nhiều năm qua.

Lý do nên dùng cao dược liệu Tuệ Linh?

Cao dược liệu Tuệ Linh được sản xuất theo quy trình GMP thực hiện trong hệ thống chiết khép kín. Quy trình được kiểm soát nhiệt độ, áp suất phù hợp tùy vào từng loại dược liệu và mục đích sử dụng.

  • Để giữ nguyên những tính chất và hoạt tính sinh học vốn có của các hoạt chất chứa trong dược liệu, dịch chiết sẽ được lọc qua thiết bị lọc thô, sau đó đưa vào thiết bị cô chân không ở nhiệt độ thấp. Điều này sẽ tránh làm hỏng hoạt chất có trong cao khô dược liệu.
  • Giai đoạn sấy tĩnh sẽ được thay thế bằng công nghệ phun sấy. Sau khi lọc ,cao dược liệu ở dạng đặc sẽ được chuyển qua hệ thống máy phun sấy. Từ đó, dịch đang ở thể lỏng sau một vài giây sẽ lập tức chuyển sang thể khô. Do thời gian tiếp xúc với nhiệt độ rất ít nên sản phẩm cao dược liệu không bị hỏng mất hoạt chất và hoạt tính sinh học.

==> Như vậy ta có thể thấy cao dược liệu khô thu được vẫn giữ nguyên hàm lượng, màu sắc, tính chất mùi thơm đặc trưng và có được sự đồng đều về hàm lượng hoạt chất trong cao dược liệu.

Một số sản phẩm cao dược liệu Tuệ Linh

Cao khô Cà gai leo

Cao khô Cà gai leo 1

Cao khô Cà gai leo – Chuyên trị nóng gan, mẩn ngứa, giải độc gan

  • Giải độc gan, tăng cường chức năng gan, bảo vệ và hồi phục gan
  • Làm hết các triệu chứng mẩn ngứa, mề đay do chức năng gan kém
  • Hạ men gan trong các trường hợp men gan cao
  • Bảo vệ gan trước tác hại của rượu bia, hóa chất độc hại
  • Ức chế virus viêm gan (đặc biệt viêm gan B mãn tính thể hoạt động)
  • Ngăn chặn xơ gan tiến triển

Cao giảo cổ lam

Cao khô Cà gai leo 2

Cao Giảo cổ lam – Ổn định đường huyết, tăng cường miễn dịch

  • Giúp hạ mỡ máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch
  • Hạ đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng bệnh tiểu đường
  • Giải độc cơ thể mạnh, ngăn ngừa nguy cơ ung thư
  • Tăng cường lưu thông máu giúp dễ ngủ, ngủ sâu giấc
  • Tăng cường miễn dịch, ngăn ngừa lão hóa

Cao Tỏa dương

Cao khô Cà gai leo 3

Cao Tỏa dương – Bổ thận, tráng dương, mạnh gân cốt

  • Hỗ trợ tăng cường sinh lực
  • Nhuận tràng, thông tiểu
  • Bổ thận tráng dương, ích tinh huyết, mạnh tình dục, mạnh gân cốt
  • Kích thích ăn ngon miệng, ngủ sâu giấc

Cao Diệp hạ châu

Cao Diệp hạ châu 1

Cao Diệp hạ châu – Tiêu độc, lợi mật, mát gan

  • Tiêu độc, sát trùng, tán ứ
  • Thông huyết, điều kinh lợi tiểu, thông sữa kích thích tiêu hóa
  • Mát gan, giải độc, ổn định đường huyết
  • Giảm mụn nhọt, nổi mề đay do chức năng gan kém

Cao Sâm cau

Cao Sâm cau 1

Cao Sâm cau – Bổ thận, tráng dương, sinh tinh, ích huyết

  • Bổ thận tráng dương
  • Ôn trung táo thấp
  • Tán ứ trừ tê, mạnh gân cốt
  • Bồi bổ cơ thể, chống viêm, kích thích miễn dịch, chống co giật, an thần

Cao Chè vằng

 1

Cao Chè vằng – Phụ nữ sau sinh khỏe đẹp, mát sữa

  • Ích sữa, lợi sữa
  • Ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn sau sinh và các nguy cơ hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, thấp khớp, nhức xương.
  • Giúp phụ nữ sau sinh lấy lại vóc dáng săn chắc sau sinh.
  • Nâng cao sức đề kháng, chống lại các bệnh: gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, kinh nguyệt không đều, huyết áp cao
  • Thanh nhiệt, giải độc, mát gan

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh về Cao dược liệu. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về Cao dược liệu và các loại cây dược liệu khác bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/cao-duoc-lieu-nao-tot-cho-suc-khoe.html/feed 0
Những cây thuốc quý phòng trị bệnh gan mật quanh ta https://tracuuduoclieu.vn/nhung-cay-thuoc-quy-phong-tri-benh-gan-mat-quanh-ta.html https://tracuuduoclieu.vn/nhung-cay-thuoc-quy-phong-tri-benh-gan-mat-quanh-ta.html#respond Wed, 21 Oct 2020 04:39:08 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=47008 Trong những năm gần đây, xu hướng sử dụng các thảo dược tự nhiên điều trị bệnh ngày được ưa chuộng. Phần vì dễ tìm kiếm nguyên liệu, phần do chúng điều trị bệnh hiệu quả mà không gây tác dụng phụ như một số thuốc Tây.

Theo thống kê:

  • Các bệnh về gan mật có xu hướng ngày càng tăng ở nước ta. Gần như các khoa Tiêu hóa của nhiều bệnh viện trên toàn quốc thường xuyên bị quá tải bệnh nhân nam mắc bệnh về gan, mật.
  • Đáng lo ngại hơn, kết quả điều tra cho thấy,trên 30% số người uống rượu bia sẽ bị gan nhiễm mỡ, nguy cơ dẫn tới viêm gan và viêm gan nặng, tử vong.
  • Nguy hiểm hơn, phần lớn bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ đều cảm thấy khỏe mạnh mà không biết rằng nếu không điều trị bệnh có thể diễn tiến nặng, không loại trừ bị ung thư gan. 

Viêm gan do nhiều nguyên nhân khác nhau

Viêm gan do rượu

  • Là một trong những loại viêm gan không nhiễm trùng phổ biến nhất. Khi dung nạp vào cơ thể, các hóa chất trong rượu có thể gây tổn thương và phá hủy tế bào gan.
  • Theo thời gian, gan có xu hướng hình thành sẹo để thay thế các mô gan bị hư hại. Các mô sẹo ở gan không có khả năng hồi phục và không hề có bất cứ chức năng nào.

==> Chính vì vậy, viêm gan do rượu làm suy giảm chức năng gan nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, gây viêm loét dạ dày, xuất huyết hoặc thậm chí là tử vong.

Viêm gan do nhiễm độc

  • Viêm gan do nhiễm độc thường xảy ra khi hít phải/ tiếp xúc với độc tố hoặc sử dụng các loại thuốc gây độc lên gan.
  • Lượng độc tố do các hóa chất và thuốc có thể tích tụ trong gan và khiến cơ quan này bị viêm, tổn thương.
  • Viêm gan do nhiễm độc có thể thuyên giảm sau khi điều trị và chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên nếu tiếp tục dùng thuốc, mô gan có thể bị hoại tử, xơ hóa và suy giảm chức năng.

Viêm gan tự miễn

  • Viêm gan tự miễn là loại viêm gan hiếm gặp xảy ra khi hệ miễn dịch tự tạo ra kháng thể tấn công vào các tế bào gan khỏe mạnh.
  • Hiện nay, nguyên nhân gây ra loại viêm gan này vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy, viêm gan tự miễn có xu hướng di truyền ở những người thân cận huyết.

Viêm gan tự miễn 1

Rượu bia, thuốc lá, chất độc hại là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến viêm gan

Theo kinh nghiệm dân gian, ông cha ta thường dùng một số cây dược liệu làm mát gan thận và phòng trị bệnh gan mật. Các thảo dược này tác dụng tăng sơ tiết mật, men ở gan, giải độc cho tế bào gan, chống xơ gan, tăng tái tạo tế bào gan khi bị hủy hoại…

Cà gai leo

Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) là loại cây mọc hoang dã ở khắp nơi trong tự nhiên, bạn dễ dàng tìm thấy chúng tại các sườn đồi vùng núi phía Bắc Trung Nam.

 Theo Đông y, cà gai leo là dược liệu tính ấm và có vị hơi the, khi đi vào cơ thể sẽ mang lại hiệu quả thanh lọc cơ thể, tiêu độc, giảm đau,… cường bổ sung cho cơ thể sẽ giúp xương chắc khỏe, giảm căng thẳng, cải thiện chức năng của mạch máu,…

  • Cà Gai leo là dược liệu đã được nghiên cứu bài bản và có nhiều đề tài nghiên cứu nhất về tác dụng điều trị các bệnh về gan. Đặc biệt Cà gai leo kết hợp với Mật nhân là một công thức hoàn hảo giúp giải độc gan và điều trị viêm gan virus.

Viêm gan tự miễn 2

Cà gai leo là dược liệu có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh tác dụng trong điều trị bệnh viêm gan

Xem thêm: Đề tài nghiên cứu &hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất cà gai leo của GS. TSKH Trần Văn Sung

Diệp hạ châu

Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.), họ Thầu dầu (EUPHORBIACEAE). Cây mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở nước ta.

  • Theo Đông y, Diệp hạ châu có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, quy vào kinh can, phế. Tác dụng tiêu độc, lợi mật, hoạt huyết. Trị viêm gan hoàng đản, viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm thận, phù thũng, sỏi tiết niệu. Ngày dùng 8 – 20g, sắc uống.

Viêm gan tự miễn 3

Diệp hạ châu có vị ngọt tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc

Actiso

Cây Actiso (Cynara scolymus L.), họ Cúc (ASTERACEAE). Ngoài lá, hoa và rễ cũng được dùng làm thuốc. Lá Actisô chứa các acid hữu cơ: acid phenol: cynarin, acid alcol: acid hydroxymethylacrilic…; các hợp chất flavonoid: cynarosid, scolymosid; ngoài ra còn có các men oxydase, peroxidase…

  • Hoa Actisô chứa nhiều taraxasterol và faradiol, tác dụng ức chế viêm mạnh.
  • Cao Actiso tác dụng bảo vệ gan, lợi mật tốt, chống oxy hoá cao; còn có tác dụng hạ cholesterol và ure huyết. Dùng trị viêm gan, viêm túi mật, chức năng của gan mật kém, sỏi mật.

Actiso 1

Cao Actiso tác dụng bảo vệ gan, lợi mật tốt, chống oxy hoá cao, hạ cholesterol và ure huyết

Cây chó đẻ

Cây chó đẻ hay còn : diệp hạ châu, cam kiềm, kiềm vườn, diệp hòe thái, lão nha châu, trân châu thảo…Cây chó đẻ có hai loại: Diệp hạ châu ngọt (Phyllanthus urinaria L.) và Diệp hạ châu đắng – cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus amarus schumach et thonn), cùng họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Cây chó đẻ đắng có dược tính mạnh nhất và đây là tên gọi đặc trưng khi mọi người nhắc đến giống cây này.

Từ xa xưa, cha ông ta đã biết sử dụng cây chó đẻ trong việc hỗ trợ, điều trị những bệnh như viêm gan, vàng da, tiểu đường, lở loét…

Trong những năm gần đây, trên thế giới và trong nước có nhiều công trình đã sử dụng cây thuốc này để trị viêm gan B. Hai nhà khoa học Blumberg và Thiogarajan đã điều trị 37 trường hợp viêm gan siêu vi B với kết quả 22 người âm tính sau 30 ngày dùng cây chó đẻ đắng. Đối với viêm gan siêu vi, 50% yếu tố lây truyền của virus viêm gan B trong máu đã mất sau 30 ngày sử dụng loại cây này (với liều 900 mg/ngày).

Những nghiên cứu vào năm 1999 cũng xác định những hoạt chất của cây chó đẻ có tác dụng gia tăng lượng nước tiểu, ngăn cản sự tạo thành những tinh thể calcium oxalate cũng như làm giảm kích thước những viên sỏi đã hình thành.

Xem chi tiết:

Nhân trần

Nhân trần (Adenosma caeruleum R.Br.), họ Hoa mõm sói (SCOPHULARIACEAE). Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Toàn cây có vị hơi đắng, mùi thơm dễ chịu do chứa tinh dầu.

Theo Đông y, Nhân trần có tác dụng thanh lợi thấp nhiệt, thoái hoàng, lợi mật, giải độc. Trị viêm gan hoàng đản, viêm gan vàng da, lòng trắng mắt bị vàng, kể cả thể dương hoàng (viêm gan cấp tính) hoặc âm hoàng (viêm gan mạn tính); trị viêm gan virut B.

Liều dùng 12-16g/ngày, sắc hoặc hãm uống.

  • Để tăng hiệu quả điều trị, có thể phối hợp Nhân trần 20g, Chi tử 12g, Đại hoàng 4g, sắc uống ngày 1 thang, uống liền 3 – 4 tuần.

Cây chó đẻ 1

Nước nhân trần có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan vàng da, vàng mắt

Mã đề

Mã đề (Plantago asiatica L.) là một loại cây cỏ sống lâu năm, chúng thường mọc hoang dại xung quanh vườn nhà.

Ghi chép trong Tài liệu Y học cổ truyền cho biết, mã đề là dược liệu có vị ngọt và tính hàn, chúng được sử dụng khá phổ biến trong các bài thuốc dân gian để điều trị các bệnh lý về gan thận như sỏi thận, viêm cầu thận, giải độc, làm mát gan,…

  • Nghiên cứu y học hiện đại cũng đã tìm thấy, trong dược liệu này có rất nhiều thành phần dược tính như Carotin, Aucubin, Aucubozit, Canxi, Vitamin C,… Nếu tăng cường bổ sung cho cơ thể sẽ giúp xương chắc khỏe, giảm căng thẳng, cải thiện chức năng của mạch máu,…

Cây chó đẻ 2

Mã đề có vị ngọt, tính hàn có tác dụng mát gan, giải độc cơ thể

Xem thêm: VTV2 đưa tin về vùng trồng cà gai leo chuẩn sạch quốc tế GACP WHO lớn nhất ở Việt Nam

Ngoài ra, còn nhiều vị thuốc khác có tác dụng tốt cho gan, mật, như:

  • Chi tử (Fructus Gardeniae) có tác dụng tăng bài tiết dịch mật; Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis) tăng tác dụng chống oxy hoá, bảo vệ và tái tạo tế bào gan, khi gan bị viêm nhiễm; cà gai leo trị các xơ gan.
  • Cúc gai hay còn gọi là Kế sữa, chứa silymarin, tác dụng ức chế virut viêm gan C, chống oxy hóa giúp tế bào gan tránh khỏi bị hủy hoại do viêm gan.

Nguồn: Theo GS.TS. Phạm Xuân Sinh

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/nhung-cay-thuoc-quy-phong-tri-benh-gan-mat-quanh-ta.html/feed 0
Tác dụng kích thích miễn dịch của viên nén Livganic – viên nén Giải độc gan Tuệ Linh trên mô hình suy giảm miễn dịch mạn tính bằng cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng https://tracuuduoclieu.vn/tac-dung-kich-thich-mien-dich-cua-vien-nen-livganic-vien-nen-giai-doc-gan-tue-linh-tren-mo-hinh-suy-giam-mien-dich-man-tinh-bang-cyclophosphamid-o-chuot-nhat-trang.html https://tracuuduoclieu.vn/tac-dung-kich-thich-mien-dich-cua-vien-nen-livganic-vien-nen-giai-doc-gan-tue-linh-tren-mo-hinh-suy-giam-mien-dich-man-tinh-bang-cyclophosphamid-o-chuot-nhat-trang.html#respond Mon, 19 Oct 2020 02:48:38 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=47071 Nguyễn Phương Thanh, Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Trọng Thông (2020)

Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 491(1), tr. 261-266.


Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của viên nén Giải độc gan Tuệ Linh (phối hợp cùng cao Cà gai leo và cao Mật nhân) trên mô hình suy giảm miễn dịch mạn tính bằng cyclophosphamide trên chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy Livganic liều 0,6g/kg đường uống trong 10 ngày liên tục làm tăng nồng độ IgG máu ngoại vi, làm tăng phản ứng bì với kháng nguyên OA, tăng đáp ứng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào trên mô hình suy giảm miễn dịch mạn tính.

ĐẶT VẤN ĐỂ

Viên nén Livganic là sản phẩm phối hợp giữa Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) và cao Mật nhân (Eurycoma longifolia Jack) là 2 vị thuốc riêng rẽ được biết đến có tác dụng trên bệnh gan, khi phối hợp đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ gan trên thực nghiệm, chưa được nghiên cứu trên bệnh lý gan mạn tính.

Viêm gan mạn tính do virus là bệnh lý truyền nhiễm rất phổ biến, đặc biệt ở các nước nhiệt đới như Việt Nam. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, kiệt quệ và suy giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể với rivus viêm gan mạn, gây ra sơ hóa tổ chức gan và suy giảm chức năng gan.

Quá trình đáp ứng miễn dịch trong bệnh lý viêm gan mạn diễn ra từ từ. Do vậy, để đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch một cách toàn diện hơn, nghiên cứu này có mục đích đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của Livganic trên mô hình suy giả miễn dịch mạn tính.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng

Thuốc nghiên cứu:

Sản phẩm được nghiên cứu là viên nén Livganic – Giải độc gan do công ty TNHH Tuệ Linh sản xuất, đạt tiêu chuẩn cơ sở bao gồm có 250mg cao Cà gai leo và 250mg cao Mật nhân.  Đối tượng 1

Hình ảnh sản phẩm Giải độc gan Tuệ Linh

Động vật thí nghiệm:

Chuột nhắt trắng được sử dụng là chuột chủng Swiss, 2 giống, khỏe mạnh, trọng lượng 25,0 g do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp, được nuôi tại phòng thí nghiệm của bộ môn dược lý trường Đại học y Hà Nội 7 ngày trước khi làm thí nghiệm.

Phương pháp nghiên cứu

Mô hình suy giảm miễn dịch mạn tính được thực hiện bằng cách tiêm CY liều 50mg/kg tiêm màng bụng trong thời gian 10 ngày.

  • Chuột được chia thành 5 lô, mỗi lô 10 con, các lô đều được tiêm CY (trừ lô 1 tiêm nước muối sinh lý) và dùng thêm:
    • Lô 1 (chứng sinh học): Uống nước cất 0,2mg/10g thể trọng hằng ngày.
    • Lô 2: Mô hình uống nước cất hằng ngày.
    • Lô 3: Uống levamisol (thuốc chứng dương) liều 50mg/kg hàng ngày.
    • Lô 4: Tiêm CY và uống Livganic liều 0,6mg/kg hàng ngày (liều tương đương với liều dùng trên lâm sàng, hệ số quy đổi là 6 trên chuột nhắt trắng)
    • Lô 5: Uống Livgianic liều 1,8g/kg hàng ngày.
  • Gây mẫn cảm kháng nguyên: Tiêm hồng cầu cừu (HCC) 0,5 ml/chuột và kháng nguyên OA (ovalbumin) dọc sống lưng chuột 0,1ml/ chuột vào ngày thứ 1 sau khi gây suy giảm miễn dịch.
  • Vào ngày thứ 11, giết chuột, lấy tổ chức gan, lách, tuyến ức và máu động mạch cảnh để làm xét nghiệm.

Các chỉ số đánh giá kết quả nghiên cứu:

  • Các chỉ số chung: Trọng lượng lách, tuyến ức tương đối: được tính là trọng lượng lách, tuyến ức tương đối với thể trọng chuột; số lượng bạch cầu chung và công thức bạch cầu; giải phẫu vi thể lách và tuyến ức.
  • Miễn dịch dịch thể: Xác định nồng độ IgG trong máu.
  • Đánh giá miễn dịch qua trung gian tế bào: Phản ứng quá mẫn chậm ở gan bàn chân chuột với kháng nguyên OA; định lượng 2 cytokin: IL-2 và anpha INF ở trong máu ngoại vi bằng phương pháp ELISA; định lượng số lượng các lympho bào CD4, CD8a, CD19 trên máy dòng chảy tế bào và tỷ lệ CD4/CD8a

Phân tích và xử lý số liệu

Các số liệu thu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm Microsoft Excel.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả đánh giá tình trạng chung của hệ miễn dịch

Trọng lượng lách và tuyến ức tương đối

Kết quả đánh giá tình trạng chung của hệ miễn dịch 1

Kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy: Ở lô Livganic liều 0,6g/kg, trọng lượng lách tương đối có xu hướng phục hồi và không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học. Livganic 0,6g/kg và 1,8g/kg làm tăng trọng lượng tuyến ức so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Số lượng bạch cầu:

Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy: Cyclophosphamid đều kéo dài liên tục làm giảm số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi của chuột.

Công thức bạch cầu:

Kết quả đánh giá tình trạng chung của hệ miễn dịch 2

Kết quả cho thấy, Livganic 1,8g/kg có xu hường làm tăng bạch cầu trung tính và lympho sơ với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Miễn dịch dịch thể:

Kết quả bảng 3 cho thấy Livganic 0,6g/kg làm tăng có ý nghĩa thống kê nồng độ IgG máu, liều 1,8g/kg mặc dù xu hướng làm tăng nồng độ IgG so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Kết quả đánh giá tình trạng chung của hệ miễn dịch 3
Giải phẫu vi thể lá lách và tuyến ức:

Kết quả đánh giá tình trạng chung của hệ miễn dịch 4
Hình ảnh kết quả giải phẫu bệnh được trình bày ở hình 1-10. Kết quả về giải phẫu bệnh như sau: Cyclophosphamid liều nhỏ gây tổn thương rõ ràng mô lách và tuyến ức trên hình ảnh giải phẫu bệnh ở lô mô hình. Levamisol 50mg/kg, Livganic 0,6g/kg và Livganic 1,8g/kg không cho thấy sự thay đổi rõ ràng hình ảnh giải phẫu bệnh so với lô mô hình.

Miễn dịch qua trung gian tế bào:

  • Livganic liều 0,6g/kg làm ra tăng ý nghĩa thống kê chiều dày chân chuột so với lô mô hình. Livganic liều 1,8g/kg làm tăng chiều dày bàn chân chuột so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
  • Levamisol 50mg/kg, Livganic 0,6g/kg và Livganic 1,8g/kg đều có xu hướng làm gia tăng nồng độ IL-2 so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Cyclophosphamid gây ra tăng rõ rệt nồng độ anpha INF trong máu ngoại vi của chuột nhắt. Levamisol làm giảm sự gia tăng nồng độ anpha INF có ý nghĩa thống kê sơ với lô mô hình. Livganic 0,6g/kg và Livganic 1,8g/kg đều làm giảm nồng độ anpha INF so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
  • Số lượng tế bào CD4, CD8a và CD19: Kết quả bảng 4 cho thấy: Cyclophosphamid làm giảm rõ rệt số lượng các dấu ấn miễn dịch CD4, CD8a và CD19 và làm tăng tỷ lệ CD4/CD8a có ý nghĩa thống kê ở lô mô hình. Livganic 0,6g/kg làm tăng các chỉ số CD4, CD8a và CD19 so với lô mô hình nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Chí số CD4/CD8a ở lô Livganic 0,6g/kg tăng cao có ý nghĩa thống kê o với lô mô hình cho thấy Livganic làm tăng CD4 nhiều hơn CD8a.

BÀN LUẬN

  • Ảnh hưởng của Livganic lên các chỉ số miễn dịch chung: Do tác dụng alkyl hoa nên CY gây ảnh hưởng tới sự phân bào, đặc biệt là các mô có sự phân bào nhanh như mô lympho và tủy xương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở lô mô hình sử dụng CY, trọng lượng tương đối của lá lách và trọng lượng tương đối của tuyến ức giảm rõ rệt , đồng thời trên giải phẫu bệnh có tình trạng suy giảm số lượng tế bào rõ rệt cho thấy tình trạng suy giảm miễn dịch. Levamisol mặc dù có làm cải thiện chỉ số trọng lượng lách tương đối , tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó Livganic cả 2 liều đều cho thấy sự cải thiện về trọng lượng tương đối của lá lách và tuyến ức, trong đó liều thấp 0,6g/kg có hiệu quả cao hơn, mặc dù đều chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình.

BÀN LUẬN 1

 

  • Số lượng bạch cầu máu ngoại vi là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hệ thống miễn dịch. Levamisol không thể hiện rõ tác dụng phục hồi số lượng bạch cầu bị giảm do CY, trong khi đó Livganic cả hai đều làm tăng số lượng bạch cầu so với lô mô hình, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
  • Ảnh hưởng của Livganic lên miễn dịch dịch thể: IgG là kháng thể phổ biến nhất và đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch dịch thể. Levamisol, một chất kích thích miễn dịch, có tác dụng rất rõ rệt trên chỉ số IgG so với lô mô hình. Livganic cả 2 liều đều làm tăng cao chỉ số IgG so với lô mô hình. Nhưng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ quan sát được ở liều 0,6g/kg.
  • Ảnh hưởng của Livganic lên miễn dịch tế bào: Phản ứng kháng nguyên OA là phản ứng của hệ miễn dịch do tế bào lympho T đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các lô uống levamisol, livganic liều 0,6g/kg và livganic liều 1,8g/kg đều làm tăng cao hàm lượng IL-2, mặc dù chỉ số phản ứng đều tăng cả 3 lô, nhưng livganic liều 0,6g/kg có ý nghĩa thống kê.
  • Kết quả nghiên cứu cho thấy CY gây suy giảm nặng số lượng lượng lympho B, Th và Tc ở các lô lavemisol, livganic liều 0,6g/kg và livganic liều 1,8g/kg. Livganic cả 2 liều đều có xu hướng là gia tăng các chỉ số B, Th và Tc tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. Trong đó, ở lo Livganic liều 0,6g/kg làm gia tăng lượng Th nhiều hơn qua tỉ lệ CD4/CD8a có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình.

KẾT LUẬN

Livganic liều 0,6g/kg uống liên tục trong 10 ngày có tác dụng kích thích miễn dịch trên mô hình gây suy giảm miễn dịch mạn tính bằng cyclophosphamide 50mg/ngày trong 10 ngày thông qua các chỉ số miễn dịch.

Nguồn: Nguyễn Phương Thanh, Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Trọng Thông (2020), Tác dụng kích thích miễn dịch của viên nén Livganic trên mô hình suy giảm miễn dịch mạn tính bằng cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 491(1), tr. 261-266.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/tac-dung-kich-thich-mien-dich-cua-vien-nen-livganic-vien-nen-giai-doc-gan-tue-linh-tren-mo-hinh-suy-giam-mien-dich-man-tinh-bang-cyclophosphamid-o-chuot-nhat-trang.html/feed 0